Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 3. Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:21' 21-06-2024
    Dung lượng: 235.3 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT
    Khởi động
    Khởi động
    Khởi động
    Sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật chịu tác động của những nhân tố nào?
    Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật
    Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật
    Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật
    Sự hấp thụ nước, khoáng và sự thoát hơi nước chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau.
    Hình 3.1
    Ảnh
    Cụ thể
    Cụ thể
    Nhiệt độ: Nhiệt độ của đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của rễ nên ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước, khoáng ở rễ cây. Ánh sáng: Ánh sáng tác động đến quá trình hấp thụ khoáng của thực vật thông qua ảnh hưởng đến quang hợp, trao đổi nước của cây. Nước trong đất: Hàm lượng nước trong đất thấp làm giảm sự xâm nhập của nước vào rễ, thậm chí rễ cây không hút được nước khi đất quá khô, do đó hạn chế quá trình thoát hơi nước ở lá. Độ ẩm đất thấp làm giảm độ hoà tan của các chất khoáng trong đất, làm giảm sự hút các ion khoáng của rễ cây. Trong thực tiễn, cần tưới đủ nước cho cây trồng.
    Độ thoáng khí của đất
    Độ thoáng khí của đất: Giảm độ thoáng khí trong đất dẫn đến giảm sự xâm nhập của nước vào trong rễ cây, giảm hấp thụ các ion khoáng vào rễ. Trong thực tiễn, cần làm đất tơi xốp, tăng độ thoáng khi cho đất. Hệ vi sinh vật vùng rễ: Hệ vi sinh vật vùng rễ tham gia vào quá trình khoảng hoá các hợp chất hữu cơ cũng như có ảnh hưởng đến độ hoà tan của các chất khoáng. Một số nấm rễ còn giúp cây hấp thụ nước và khoáng. Ngược lại, một số vi sinh vật gây bệnh ở rễ hoặc cạnh tranh dinh dưỡng với thực vật. Trong thực tiễn, sử dụng phân bón hoặc chế phẩm vi sinh bổ sung vi sinh vật có lợi vào đất hoặc thúc đẩy vi sinh vật vùng rễ phát triển.
    Ứng dụng trong thực tiễn
    Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí cho cây trồng
    Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí cho cây trồng
    Để cây có thể sinh trưởng, phát triển tốt và có năng suất cao cần có chế độ tưới nước hợp lí về thời gian tưới, lượng nước cần tưới và phương pháp tưới. Việc tưới nước cần căn cứ vào đặc điểm di truyền, trạng thái sinh lí của cây cũng như các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu mà cây chịu tác động. Tưới không đủ nước hoặc tưới thừa nước đều gây ra các hậu quả làm giảm sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
    Vai trò của phân bón đối với năng suất cây trồng
    Vai trò của phân bón đối với năng suất cây trồng
    Phân bón cung cấp chất dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng trên những vùng đất không cung cấp đủ chất dinh dưỡng hoặc đã bị mất đi qua nhiều mùa thu hoạch. Ngoài dinh dưỡng khoảng, phân bón có thể bổ sung chất hữu cơ, vi sinh vật làm tăng độ màu mỡ của đất. Từ đó, phân bón có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, bón phân hợp lí mới có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản, tăng hiệu quả trồng trọt.
    Thực hành trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật
    Quan sát cấu tạo của khí khổng ở lá cây
    Quan sát cấu tạo của khí khổng ở lá cây
    Tế bào khí khổng có hình dạng đặc trưng, thường phân bố nhiều ở lớp biểu bì bề mặt dưới của lá. Khi ở trạng thái no nước, tế bào khi không sẽ trương lên và lỗ khí mở ra, từ đó dễ dàng quan sát được dưới kính hiển vi.
    Các bước tiến hành
    Các bước tiến hành
    Chuẩn bị
    Dụng cụ kim mũi mác hoặc lưỡi dao lam, lam kinh, lamen, kính hiển vi, pipet. Hoá chất: nước cất. Mẫu vật: là thài lài tía, lá thải lài xanh, lá hành... Dùng kim mũi mác hoặc lưỡi đao làm tách biểu bì lá, đặt lên lam kinh, nhỏ một giọt nước cất, đây lamen. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi.
    Tiến hành
    Báo cáo
    Vẽ hình, mô tả hình dạng tế bảo khí khổng.
    Thí nghiệm chứng minh sự hút nước của rễ cây, sự vận chuyển nước ở thân cây
    Thí nghiệm chứng minh sự hút nước của rễ cây, sự vận chuyển nước ở thân cây
    Nước và một số chất tan trong nước được rễ cây hấp thụ và vận chuyển lên các cơ quan phía trên theo mạch gỗ trong thân cây. Khi rễ cây được đặt trong ống dòng chứa nước. rễ hút nước sẽ làm giảm lượng nước trong ống đong. Đồng thời, các chất màu tan trong nước như mực đỏ hoặc eosin được rễ hấp thụ và vận chuyển theo mạch gỗ trong thân có thể nhận biết được khi quan sát lát cắt ngang của rễ và thân cây.
    Các bước tiến hành
    Các bước tiến hành
    Chuẩn bị
    Dụng cụ hai ống đong 50 mL hoặc cốc dòng 50 mL, pipet, lưỡi dao lam, thiết bị chụp ảnh. Hoá chất nước sạch, mực đỏ hoặc dung dịch eosin, dầu thực vật. Mẫu vật: hai cây cần tây con có đẩy đủ thân, lá và bộ rễ khoẻ mạnh.
    Tiến hành
    Tiến hành
    Lấy hai cây cần tây con, nhẹ nhàng rửa sạch bộ rễ dưới với nước chảy, đặt mỗi cây vào một ống đong chứa 40 mL nước sạch sao cho bộ rễ ngập trong nước. Nhỏ 10 – 15 giọt mực đỏ hoặc dung dịch eosin vào ống dòng thứ hai. Nhỏ dầu thực vật sao cho bao phủ kín bề mặt nước trong mỗi ống đong. Dùng bút đánh - mực nước trong mỗi ống đong. Đặt các ống đong chứa cây trên bản thí nghiệm khoảng 3 giờ. Quan sát sự thay đổi mực nước trong ống đồng và sự thay đổi của cây sau 3 giờ, chụp ảnh. Lấy cây ra khỏi ống đong, dùng dao lam cắt ngang rễ và thân cây, quan sát
    Báo cáo
    Báo cáo
    Mô tả và giải thích sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong. So sánh sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của chúng.
    Thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá cây
    Thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá cây
    Giấy tẩm CoCl2 khô có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi gặp nước. Khi đặt giấy CoCl2 khô lên sát bề mặt lá, nếu giấy CoCl2 chuyển sang màu hồng chứng tỏ đã tiếp xúc với nước thoát ra từ bề mặt lá.
    Các bước tiến hành
    Các bước tiến hành
    Chuẩn bị
    Dụng cụ giấy lọc tầm CoCl2 5% sấy khô, hai làm kinh, kẹp nhựa hoặc kẹp gỗ. Hoá chất; dung dịch CoCl2 5%. Mẫu vật cây có lá to, khoẻ mạnh, ví dụ cây xoài, cam, thiết mộc lan.
    Tiến hành
    Tiến hành
    Đặt đối xứng hai mảnh giấy tẩm CoCl2 khô lên mặt trên và mặt dưới của lá cây, đặt hai lam kính ép đè lên giấy tẩm CoCl2 ở cả hai mặt lá, cố định hai lam kính và giấy tầm CoCl2 ở hai bề mặt lá bằng kẹp hoặc băng dính.
    Báo cáo
    Nhận xét sự chuyển màu và giải thích sự khác nhau về tốc độ chuyển màu của hai mảnh giấy CoCl2 ở hai mặt trên và dưới của lá Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở mục 2.
    Thực hành tưới nước, chăm sóc cây
    Thực hành tưới nước, chăm sóc cây
    Cây sử dụng nước cho các hoạt động sống của minh. Việc tưới nước cho cây sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, nhưng cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây.
    Các bước tiến hành
    Các bước tiến hành
    Dụng cụ: chậu trồng cây (hoặc túi trồng cây) thể tích 100 mL., khay lót chậu cao bằng 2/3 chậu trồng cây, cốc đong 50 ml có chia vạch, thước đo chính xác đến 1 mm. – Hoá chất nước sạch. Mẫu vật: 12 cây đậu xanh hoặc đậu tương có hai lá thật.
    Chuẩn bị
    Tiến hành
    Tiến hành
    Trồng cây đậu xanh hoặc đậu tương vào chậu trồng cây. Đặt chậu đã trồng cây vào khay và để ra ngoài sáng. Chia các cây thành bốn lộ, mỗi lô gồm ba cây, đánh số thứ tự theo từng lô. Tưới 50 mL nước vào mỗi chậu trồng cây. Từ ngày thứ hai trở đi tưới nước cho các cây ở các lỗ theo mức sau:
    +Lô 1: không tưới nước. + Lô 2: tưới 20 mL/cây, tưới hai ngày một lần + Lô 3: tưới 40 mL cây, tưới hai ngày một lần. + Lô 4 tuổi 80 mL cây, tưới một ngày một lần.
    Báo cáo
    Báo cáo
    Nhận xét trạng thái của lá cây ở các lô thí nghiệm. Vẽ biểu đồ sinh trưởng của cây (theo từng chi tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá, số lá cây). Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu bảo cáo ở mục 2.
    Thực hành trồng cây theo phương pháp thuỷ canh, khí canh
    Thực hành trồng cây theo phương pháp thuỷ canh, khí canh
    Cây hút các chất dinh dưỡng khoảng ở dạng hoả tan. Có thể trồng cây không cần đất theo phương pháp thủy canh hoặc khí canh.
    Các bước tiến hành
    Các bước tiến hành
    Chuẩn bị
    Dụng cụ: bình trồng cây (tối màu) đựng dung dịch thuỷ canh hoặc bình trồng cây (tối màu) có gắn thiết bị phun sương (khi canh), rọ trồng cây thuỷ canh, xơ dừa, thước do chính xác đến 1 mm. Hoá chất: dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh. Mẫu vật cây non một số loại cây như xã lách, cải xoăn,...
    Tiến hành
    Tiến hành
    Trồng cây xà lách hoặc cai xoăn vào rọ trồng cây, cố định cây trong rọ bằng xơ dừa. Đặt rọ đã trồng cây vào binh trồng cây. Bổ sung dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng vào bình trồng cây sao cho ngập hết bộ rễ (thuỷ canh) hoặc đến mức dung dịch dễ với phun sương hoạt động mà không ngập rễ cây (khí canh). Đặt bình trồng cây ra ngoài sáng, theo dõi sự sinh trưởng của cây trong ba tuần bằng cách đo chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá (đánh dấu một lá để đo). đếm số lá cây sau mỗi ba ngày. Bổ sung dung dịch Knop hoặc dung dịch dinh dưỡng đến mức ban đầu sau mỗi ba ngày. Vẽ biểu đồ sinh trưởng của cây (theo từng chi tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng là, số lá cây).
    Báo cáo
    Báo cáo Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở thí nghiệm 2.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Quá trình quang hợp diễn ra ở phần nào của cây?
    Lá cây
    Rễ cây
    Thân cây
    Hoa cây
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Vì sao cây cỏ thường được chọn làm cây trồng chủ yếu trong vùng thảo nguyên?
    Vì cây cỏ có thể chịu được điều kiện khắc nghiệt của vùng thảo nguyên.
    Vì cây cỏ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn cho đất.
    Vì cây cỏ có khả năng tự chăm sóc và sinh trưởng nhanh chóng.
    Vì cây cỏ không cần nhiều nước để sinh trưởng.
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Điều kiện môi trường nào sau đây là lý tưởng để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất?
    Đất nhiều đá.
    Đất nhiễm mặn.
    Đất giàu chất hữu cơ.
    Đất thiếu phân bón.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Hãy giải thích ưu, nhược điểm của các phương pháp tưới nước cho cây trồng đang được vận dụng trong thực tế
    Vận dụng
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓