Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 5. Nhân giống vật nuôi
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:20' 10-04-2024
Dung lượng: 336.6 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:20' 10-04-2024
Dung lượng: 336.6 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
Ảnh
MỞ ĐẦU
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được các phương pháp nhân giống vật nuôi. - Lựa chọn được phương pháp nhân giống phù hợp với mục đích sử dụng.
Hoạt động 1
Nhân giống vật nuôi là gì? Có những phương pháp nào thường được áp dụng trong nhân giống vật nuôi? Mục đích, ưu và nhược điểm của các phương pháp nhân giống vật nuôi?
*Nhân giống vật nuôi: là quá trình sinh sản và chọn lọc nhằm giữ lại và gây nuôi những vật nuôi giống là những động vật được con người nuôi nhốt. *Các phương pháp thường áp dụng trong nhân giống vật nuôi: - Nhân giống thuần chủng - Lai giống.
I. NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
Khái niệm giống thuần chủng
I. NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
1, Khái niệm giống thuần chủng
- Giống thuần chủng (giống thuần) là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, các thế hệ con cháu sinh ra giống với thế hệ trước. - Nhân giống thuần chủng là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc cùng một giống thuần chủng để thiết lập và duy trì các tính trạng ổn định mà con vật sẽ truyền cho thế hệ tiếp theo.
Hoạt động 2
Hình 5.1 Sơ đồ nhân giống thuần chủng ở vật nuôi
Ảnh
Quan sát Hình 5.1 và hãy cho biết thế nào là nhân giống thuần chủng
Nhân giống thuần chủng là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc cùng một giống để thiết lập và duy trì các tính trạng ổn định mà con vật sẽ truyền cho thế hệ tiếp theo.
Mục đích của nhân giống thuần chủng
2, Mục đích của nhân giống thuần chủng
- Bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm. Ví dụ: Một số giống vật nuôi nội như lợn ỉ, lợn cỏ, lợn Mẹo, gà Hồ, gà Tre, gà H'Mông,... hiện nay số lượng còn rất ít. Trong những trường hợp này phải nhân giống thuần chủng để duy trì và bảo tồn giống. - Phát triển, khai thác ưu thế của các giống vật nuôi nội: nhằm tăng số lượng vật nuôi để làm nguyên liệu cho các chương trình lai tạo. Ví dụ: Nhân giống thuần chủng lợn Móng Cái, tạo đàn nái nền cho phối với lợn đực giống ngoại để thực hiện chương trình "hạc hoá đàn lợn". - Phát triển về số lượng đối với giống nhập nội và củng cố các đặc tính mong muốn đối với giống mới gây thành.
Hoạt động 3
Phương pháp nhân giống thuần chủng thường áp dụng đối với đối tượng vật nuôi nào?
* Mục đích của nhân giống thuần chủng: - Bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm. - Phát triển, khai thác ưu thế của các giống vật nuôi nội. - Phát triển về số lượng đối với giống nhập nội và củng cố các đặc tính mong muốn đối với giống mới gây thành. * Phương pháp nhân giống thuần chủng thường áp dụng đối với đối tượng vật nuôi nội.
II. LAI GIỐNG
Hoạt động 4
Lai giống là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc các giống khác nhau để sinh ra đời sau mang vật chất di truyền từ nhiều giống khác nhau.
Ảnh
Hình 5.3 Sơ đồ lai giống vật nuôi
Quan sát Hình 5.3 và cho biết thế nào là lai giống.
Khái niệm
II. LAI GIỐNG
1, Khái niệm
- Lai giống là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc các giống khác nhau để sinh ra đời sau mang vật chất di truyền từ nhiều giống khác nhau. - Mục đích của lai giống là bổ sung các tính trạng tốt có ở các giống khác nhau và khai thác ưu thế lai ở đời con.
Một số phương pháp lai
2, Một số phương pháp lai
- Tuỳ theo mục đích, thường sử dụng một số phương pháp lai sau:
a) Lai kinh tế
- Lai kinh tế là phương pháp lai giữa các cá thể khác giống để tạo ra con lai có sức sản xuất cao. Tất cả con lại đều dùng vào mục đích thương phẩm (để thu các sản phẩm thịt, trứng, sữa,...), không đề làm giống. Ví dụ: Cho lợn đực Yorkshire phối giống với lợn nái Móng Cái, con lai F, có sức chống chịu tốt, tăng trọng nhanh, tỉ lệ nạc cao sử dụng để nuôi lấy thịt. - Tuỳ mục đích sử dụng và số lượng giống tham gia trong phép lai kinh tế mà người ta phân ra thành lại kinh tế đơn giản hay lai kinh tế phức tạp.
Lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp
- Lai kinh tế đơn giản: là hình thức lai chỉ có 2 giống tham gia, thế hệ F1 đều dùng để nuôi thương phẩm, không dùng làm giống. Ở nước ta, ứng dụng phổ biến của phương pháp này là dùng vật nuôi đực giống của các giống cao sản nhập nội cho lai với vật nuôi cái thuộc các giống địa phương. Ví dụ: Lai giữa gà trống Lương Phượng với gà mái Ri, vịt trống Anh Đào (Cherry Valley) với vịt mái cỏ. - Lai kinh tế phức tạp: là hình thức lai trong đó có từ 3 giống trở lên tham gia, tất cả con lai đều dùng để nuôi thương phẩm, không sử dụng làm giống. Ví dụ: Lợn đực Yorkshire cho phối giống với lợn nái Móng Cái tạo ra con lai F1, sau đó cho con cái F1 lai với con đực Landrace tạo ra con lai F2.
Hoạt động 5
Sự khác nhau giữa lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp là: - Lai kinh tế đơn giản có 2 giống tham gia. - Lai kinh tế phức tạp có từ 3 giống trở lên tham gia.
Quan sát Hình 5.4, hãy cho biết sự khác nhau giữa lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp.
Ảnh
Hình 5.4 Sơ đồ lai kinh tế
Lai cải tạo
b) Lai cải tạo
- Lai cải tạo là phương pháp dùng một giống (giống đi cải tạo) thường là giống cao sản để cải tạo một cách cơ bản một giống khác (giống cần cải tạo) khi giống này không đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất (Hình 5.6). - Phương pháp này thường được áp dụng để cải tạo các giống địa phương có tầm vóc nhỏ, khả năng sản xuất thấp. Giống mới được tạo ra về cơ bản mang các đặc tính tốt về khả năng sản xuất của giống cao sản nhưng vẫn giữ được các đặc tính tốt về khả năng thích nghĩ, chịu đựng kham khổ, chống chịu bệnh tật của giống địa phương.
Hoạt động 6
Mô tả phương pháp lai cải tạo: Con cái của giống địa phương lai giống với con đực giống cao sản, tạo ra thế hệ F1 mang đặc tính của cả bố và mẹ với tỉ lệ giống địa phương: giống cao sản là 1/2:1/2.
Quan sát Hình 5.6 và mô tả phương pháp lai cải tạo.
Ảnh
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Tiếp tục lai giống con cái F1 với con đực giống cao sản tạo ra thế hệ F2 với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/4:3/4. Tiếp tục lai giống con cái F2 với con đực giống cao sản tạo ra thế hệ F3 với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/8:7/8. Cho con đực và con cái thuộc thế hệ F3 tự giao nhau, vẫn tạo ra con với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/8:7/8.
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Ảnh
Lai xa (lai khác loài)
c) Lai xa (lai khác loài)
- Lai xa là phương pháp cho các cá thể đực và cá thể cái thuộc hai loài khác nhau giao phối với nhau để tạo con lai có ưu thế lai. Do có sự khác biệt về nhiễm sắc thể giữa hai loài khởi đầu nên con lai thường bất thụ. Ví dụ: Lai xa giữa ngựa cái và lừa đực cho con lai là con la (Hình 5.7). Con la có sức kéo nặng và chịu đựng cao hơn cả lừa và ngựa.
Hình 5.7 Lai xa giữa ngựa và lừa
Hình 5.7 Lai xa giữa ngựa và lừa
Ảnh
LUYỆN TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Thụ tinh nhân tạo là gì?
là quá trình trứng và tinh trùng được kết hợp với nhau trong môi trường ống nghiệm.
là công nghệ hỗ trợ sinh sản bằng cách lấy tinh dịch từ con đực để pha loãng và bơm vào đường sinh dục của con cái.
là quá trình đưa phôi từ các thể cái này vào cá thể cái khác, phôi vẫn sống và phát triển bình thường trong cơ thể nhận phôi
là việc sử dụng kĩ thuật nhân bản từ tế bào sinh dưỡng để tạo ra vật nuôi
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Có mấy phương pháp nhân giống vật nuôi?
1
2
3
4
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Các công nghệ sinh học được ứng dụng trong nhân giống vật nuôi bao gồm?
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nhân bản vô tính.
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nuôi cấy gen
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nhân bản gen
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, cấy truyền ADN.
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
Ảnh
MỞ ĐẦU
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được các phương pháp nhân giống vật nuôi. - Lựa chọn được phương pháp nhân giống phù hợp với mục đích sử dụng.
Hoạt động 1
Nhân giống vật nuôi là gì? Có những phương pháp nào thường được áp dụng trong nhân giống vật nuôi? Mục đích, ưu và nhược điểm của các phương pháp nhân giống vật nuôi?
*Nhân giống vật nuôi: là quá trình sinh sản và chọn lọc nhằm giữ lại và gây nuôi những vật nuôi giống là những động vật được con người nuôi nhốt. *Các phương pháp thường áp dụng trong nhân giống vật nuôi: - Nhân giống thuần chủng - Lai giống.
I. NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
Khái niệm giống thuần chủng
I. NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
1, Khái niệm giống thuần chủng
- Giống thuần chủng (giống thuần) là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, các thế hệ con cháu sinh ra giống với thế hệ trước. - Nhân giống thuần chủng là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc cùng một giống thuần chủng để thiết lập và duy trì các tính trạng ổn định mà con vật sẽ truyền cho thế hệ tiếp theo.
Hoạt động 2
Hình 5.1 Sơ đồ nhân giống thuần chủng ở vật nuôi
Ảnh
Quan sát Hình 5.1 và hãy cho biết thế nào là nhân giống thuần chủng
Nhân giống thuần chủng là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc cùng một giống để thiết lập và duy trì các tính trạng ổn định mà con vật sẽ truyền cho thế hệ tiếp theo.
Mục đích của nhân giống thuần chủng
2, Mục đích của nhân giống thuần chủng
- Bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm. Ví dụ: Một số giống vật nuôi nội như lợn ỉ, lợn cỏ, lợn Mẹo, gà Hồ, gà Tre, gà H'Mông,... hiện nay số lượng còn rất ít. Trong những trường hợp này phải nhân giống thuần chủng để duy trì và bảo tồn giống. - Phát triển, khai thác ưu thế của các giống vật nuôi nội: nhằm tăng số lượng vật nuôi để làm nguyên liệu cho các chương trình lai tạo. Ví dụ: Nhân giống thuần chủng lợn Móng Cái, tạo đàn nái nền cho phối với lợn đực giống ngoại để thực hiện chương trình "hạc hoá đàn lợn". - Phát triển về số lượng đối với giống nhập nội và củng cố các đặc tính mong muốn đối với giống mới gây thành.
Hoạt động 3
Phương pháp nhân giống thuần chủng thường áp dụng đối với đối tượng vật nuôi nào?
* Mục đích của nhân giống thuần chủng: - Bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm. - Phát triển, khai thác ưu thế của các giống vật nuôi nội. - Phát triển về số lượng đối với giống nhập nội và củng cố các đặc tính mong muốn đối với giống mới gây thành. * Phương pháp nhân giống thuần chủng thường áp dụng đối với đối tượng vật nuôi nội.
II. LAI GIỐNG
Hoạt động 4
Lai giống là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc các giống khác nhau để sinh ra đời sau mang vật chất di truyền từ nhiều giống khác nhau.
Ảnh
Hình 5.3 Sơ đồ lai giống vật nuôi
Quan sát Hình 5.3 và cho biết thế nào là lai giống.
Khái niệm
II. LAI GIỐNG
1, Khái niệm
- Lai giống là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc các giống khác nhau để sinh ra đời sau mang vật chất di truyền từ nhiều giống khác nhau. - Mục đích của lai giống là bổ sung các tính trạng tốt có ở các giống khác nhau và khai thác ưu thế lai ở đời con.
Một số phương pháp lai
2, Một số phương pháp lai
- Tuỳ theo mục đích, thường sử dụng một số phương pháp lai sau:
a) Lai kinh tế
- Lai kinh tế là phương pháp lai giữa các cá thể khác giống để tạo ra con lai có sức sản xuất cao. Tất cả con lại đều dùng vào mục đích thương phẩm (để thu các sản phẩm thịt, trứng, sữa,...), không đề làm giống. Ví dụ: Cho lợn đực Yorkshire phối giống với lợn nái Móng Cái, con lai F, có sức chống chịu tốt, tăng trọng nhanh, tỉ lệ nạc cao sử dụng để nuôi lấy thịt. - Tuỳ mục đích sử dụng và số lượng giống tham gia trong phép lai kinh tế mà người ta phân ra thành lại kinh tế đơn giản hay lai kinh tế phức tạp.
Lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp
- Lai kinh tế đơn giản: là hình thức lai chỉ có 2 giống tham gia, thế hệ F1 đều dùng để nuôi thương phẩm, không dùng làm giống. Ở nước ta, ứng dụng phổ biến của phương pháp này là dùng vật nuôi đực giống của các giống cao sản nhập nội cho lai với vật nuôi cái thuộc các giống địa phương. Ví dụ: Lai giữa gà trống Lương Phượng với gà mái Ri, vịt trống Anh Đào (Cherry Valley) với vịt mái cỏ. - Lai kinh tế phức tạp: là hình thức lai trong đó có từ 3 giống trở lên tham gia, tất cả con lai đều dùng để nuôi thương phẩm, không sử dụng làm giống. Ví dụ: Lợn đực Yorkshire cho phối giống với lợn nái Móng Cái tạo ra con lai F1, sau đó cho con cái F1 lai với con đực Landrace tạo ra con lai F2.
Hoạt động 5
Sự khác nhau giữa lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp là: - Lai kinh tế đơn giản có 2 giống tham gia. - Lai kinh tế phức tạp có từ 3 giống trở lên tham gia.
Quan sát Hình 5.4, hãy cho biết sự khác nhau giữa lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp.
Ảnh
Hình 5.4 Sơ đồ lai kinh tế
Lai cải tạo
b) Lai cải tạo
- Lai cải tạo là phương pháp dùng một giống (giống đi cải tạo) thường là giống cao sản để cải tạo một cách cơ bản một giống khác (giống cần cải tạo) khi giống này không đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất (Hình 5.6). - Phương pháp này thường được áp dụng để cải tạo các giống địa phương có tầm vóc nhỏ, khả năng sản xuất thấp. Giống mới được tạo ra về cơ bản mang các đặc tính tốt về khả năng sản xuất của giống cao sản nhưng vẫn giữ được các đặc tính tốt về khả năng thích nghĩ, chịu đựng kham khổ, chống chịu bệnh tật của giống địa phương.
Hoạt động 6
Mô tả phương pháp lai cải tạo: Con cái của giống địa phương lai giống với con đực giống cao sản, tạo ra thế hệ F1 mang đặc tính của cả bố và mẹ với tỉ lệ giống địa phương: giống cao sản là 1/2:1/2.
Quan sát Hình 5.6 và mô tả phương pháp lai cải tạo.
Ảnh
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Tiếp tục lai giống con cái F1 với con đực giống cao sản tạo ra thế hệ F2 với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/4:3/4. Tiếp tục lai giống con cái F2 với con đực giống cao sản tạo ra thế hệ F3 với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/8:7/8. Cho con đực và con cái thuộc thế hệ F3 tự giao nhau, vẫn tạo ra con với tỉ lệ giống địa phương : giống cao sản là 1/8:7/8.
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Hình 5.6 Sơ đồ lai cải tạo
Ảnh
Lai xa (lai khác loài)
c) Lai xa (lai khác loài)
- Lai xa là phương pháp cho các cá thể đực và cá thể cái thuộc hai loài khác nhau giao phối với nhau để tạo con lai có ưu thế lai. Do có sự khác biệt về nhiễm sắc thể giữa hai loài khởi đầu nên con lai thường bất thụ. Ví dụ: Lai xa giữa ngựa cái và lừa đực cho con lai là con la (Hình 5.7). Con la có sức kéo nặng và chịu đựng cao hơn cả lừa và ngựa.
Hình 5.7 Lai xa giữa ngựa và lừa
Hình 5.7 Lai xa giữa ngựa và lừa
Ảnh
LUYỆN TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Thụ tinh nhân tạo là gì?
là quá trình trứng và tinh trùng được kết hợp với nhau trong môi trường ống nghiệm.
là công nghệ hỗ trợ sinh sản bằng cách lấy tinh dịch từ con đực để pha loãng và bơm vào đường sinh dục của con cái.
là quá trình đưa phôi từ các thể cái này vào cá thể cái khác, phôi vẫn sống và phát triển bình thường trong cơ thể nhận phôi
là việc sử dụng kĩ thuật nhân bản từ tế bào sinh dưỡng để tạo ra vật nuôi
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Có mấy phương pháp nhân giống vật nuôi?
1
2
3
4
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Các công nghệ sinh học được ứng dụng trong nhân giống vật nuôi bao gồm?
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nhân bản vô tính.
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nuôi cấy gen
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, nhân bản gen
Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi, cấy truyền ADN.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất