Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Nguyễn Du. Tri thức ngữ văn trang 4

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:51' 26-06-2024
    Dung lượng: 473.7 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”. TRI THỨC NGỮ VĂN TRANG 4
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”
    TRI THỨC NGỮ VĂN TRANG 4
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    - Khởi động:
    Nhắc lại kiến thức phần tri thức ngữ văn đã học ở bài trước. Trình bày trước lớp.
    Hình thành kiến thức
    - Nhiệm vụ 1
    Ảnh
    - Nhiệm vụ 1:
    Đọc phần Tri thức ngữ văn và trả lời câu hỏi: Em hiểu như thế nào về hiện tượng giao lưu và sáng tạo trong văn hóa, văn học? Nêu dẫn chứng minh họa cho cách hiểu của em.
    1. Giao lưu và sáng tạo trong văn học trung đại Việt Nam.
    Ảnh
    1. Giao lưu và sáng tạo trong VH trung đại Việt Nam.
    Trong thời trung đại, Việt Nam nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng giao thoa của hai nền VH lớn là Trung Hoa và Ấn Độ. Một số phương diện chính của sự giao lưu và sáng tạo: tư tưởng, ngôn ngữ - văn tự, thể loại, chất liệu thơ văn (thể tài, cốt truyện, điển cố,…). Đặc điểm: giao lưu và sáng tạo trong văn học trung đại diễn ra theo nguyên tắc lựa chọn tinh hoa, chủ động “Việt hóa” các yếu tố ngoại lai để phù hợp với bản sắc và tinh thần VH dân tộc.
    - Nhiệm vụ 2
    Ảnh
    - Nhiệm vụ 2:
    Đọc phần Tri thức ngữ văn và hoàn thành PHT sau:
    Ảnh
    2. Truyện thơ Nôm
    2. Truyện thơ Nôm
    a. Khái niệm
    Ảnh
    Là loại hình tác phẩm tự sự kết hợp phương thức tự sự và trữ tình, được viết bằng chữ Nôm, chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc song thất lục bát.
    b. Phân loại (2. Truyện thơ Nôm)
    Ảnh
    b. Phân loại:
    * Truyện thơ Nôm bình dân:
    Tác giả: Khuyết danh, nho sĩ và trí thức bình dân. Cốt truyện: Lấy từ văn học dân gian hoặc trong đời sống. Hình thức nghệ thuật: Thô mộc, giản dị, hồn nhiên.
    * Truyện thơ Nôm bác học (2. Truyện thơ Nôm)
    Ảnh
    b. Phân loại:
    * Truyện thơ Nôm bác học:
    Tác giả: Có tên tác giả, nho sĩ quý tộc có học vấn uyên bác. Cốt truyện:Lấy từ văn học Trung Quốc hoặc mang tính tự thuật. Hình thức nghệ thuật: Trau chuốt, điều luyện.
    c. Đề tài, chủ đề (2. Truyện thơ Nôm)
    Ảnh
    c. Đề tài, chủ đề:
    Cảm hứng khẳng định tình yêu tự do và cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình; tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ; tố cáo, phê phán xã hội đương thời; thể hiện khát vọng công lí, công bằng...
    d. Nhân vật (2. Truyện thơ Nôm)
    d. Nhân vật:
    Phong phú, đa dạng: vua chúa, quan lại, công chúa, tiểu thư, người hầu, người lao động, Nho sĩ,…. Đặc điểm của nhân vật: con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động…) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí,…). Nghệ thuật miêu tả nhân vật: tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ đối thoại, độc ngoại, ngôn ngữ nửa trực tiếp,…
    Ảnh
    e. Vị trí (2. Truyện thơ Nôm)
    Ảnh
    e. Vị trí:
    Đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, góp phần gìn giữ ngôn ngữ dân tộc.
    - Nhiệm vụ 3
    Ảnh
    - Nhiệm vụ 3:
    Đọc phần Tri thức ngữ văn và trả lời câu hỏi: Em hiểu như thế nào vềbiện pháp tu từ lặp cấu trúc và biện pháp tu từ đối.
    3. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc và biện pháp tu từ đối:
    Ảnh
    3. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc và biện pháp tu từ đối:
    Lặp cấu trúc: là biện pháp tu từ sử dụng những cụm từ hoặc câu có cùng kiểu cấu trúc nhằm nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng tính nhạc cho lời văn. Đối: là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ hoặc câu sóng đôi với nhau nhằm nhấn mạnh sự tương đồng hoặc tương phản giữa các nội dung cần biểu đạt, tạo nhịp điệu và tăng vẻ đẹp cân xứng cho lời văn.
    Luyện tập
    Luyện tập
    - Luyện tập
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ cây hệ thống lại kiến thức phần Tri thức ngữ văn em vừa học.
    Tổng kết
    - Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành bài tập phần luyện tập. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Nguyễn Du - “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Tác giả Nguyễn Du".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓