Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Nguyễn Du. Trao duyên

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:00' 26-06-2024
    Dung lượng: 1.5 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”. TRAO DUYÊN
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”
    TRAO DUYÊN
    Văn bản 2:
    ( Nguyễn Du)
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    - Khởi động:
    Quan sát hình ảnh em thấy điều gì? Nêu cảm nhận của bản thân về bức tranh?
    Ảnh
    Ảnh
    Hình thành kiến thức
    I. Tìm hiểu khái quát
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    I. Tìm hiểu khái quát
    NV1: Làm việc nhóm đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi:
    Nêu khái quát về tác phẩm: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác; ý nghĩa nhan đề; nhân vật trữ tình; cảm hứng chủ đạo, thể thơ và cách phân chia bố cục.
    1. Hoàn cảnh, xuất xứ đoạn trích
    1. Hoàn cảnh, xuất xứ đoạn trích
    Ảnh
    Đoạn trích là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn Vân thay nàng trả nghĩa cho Kim Trọng. Vị trí: Đoạn trích thuộc phần 2 của tác phẩm từ câu 711 đến câu 758: Gia biến và lưu lạc.
    2. Nhan đề:
    Ảnh
    2. Nhan đề:
    “Trao duyên” là hành động gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ họ nối lại mối duyên dang dở của mình. Nhan đề “Trao duyên”: Gia đình Thúy Kiều bị vu oan, nàng buộc phải hy sinh tình yêu của mình với chàng Kim, chấp nhận bán mình để chuộc cha và em. Sau khi đã chuộc cha và em về nhà, lo chu toàn mọi việc, ngay đêm cuối cùng trước khi đi theo Mã Giám Sinh, nàng một mình thao thức với nỗi niềm riêng: suy nghĩ về mối duyên dang dở, rồi nhờ em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
    => Nhan đề đã thể hiện được chủ đề của đoạn trích.
    3. Nhân vật trữ tình:
    3. Nhân vật trữ tình:
    Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là người con gái tài sắc vẹn toàn Thúy Kiều nhưng vì chữ hiếu phải hi sinh chữ tình.
    Ảnh
    4. Cảm hứng chủ đạo và thể thơ:
    4. Cảm hứng chủ đạo và thể thơ:
    Cảm hứng chủ đạo: Thương xót cho nỗi đau của nàng Kiều khi lâm vào bi kịch tình yêu; xót xa trước thế lực của đồng tiền khiến con người lâm vào tình cảnh trái ngang. Thể thơ: Lục bát.
    Ảnh
    5. Bố cục
    Ảnh
    5. Bố cục:
    Phần 1 (711- 723): Bối cảnh trao duyên. Phần 2 (724 - 734): Thuý Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thuý Vân. Phần 3 (735 - 748): Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thuý Vân. Phần 4 (749 - 758): Lời độc thoại nội tâm than thở cùng Kim Trọng của Thuý Kiều.
    II. Khám phá văn bản
    II. Khám phá văn bản
    Ảnh
    NV1: Đọc đoạn 1, tìm những từ ngữ chỉ thời gian, không gian và con người để hình dung, tái hiện bối cảnh trao duyên. Theo các em, ý định trao duyên cho Thuý Vân được Thuý Kiều dự định sẵn hay bất chợt nảy sinh?
    1. Đoạn 1 (711-723): Bối cảnh trao duyên
    Ảnh
    1. Đoạn 1 (711-723): Bối cảnh trao duyên
    Thời gian: “Dầu chong trắng đĩa”, “chợt tỉnh giấc xuân” → đêm khuya. Không gian: “dưới đèn” → căn phòng, thanh vắng.
    + Con người
    Ảnh
    1. Đoạn 1 (711-723): Bối cảnh trao duyên
    - Con người:
    Thúy Vân: “ ân cần hỏi han”, “chị riêng oan một mình” → lo lắng, cảm thông, muốc được chia sẻ cùng chị. Thúy Kiều: “Lòng đương thổn thức đầy”, “tơ duyên còn vướng”→ băn khoăn, trăn trở; “hở môi... thẹn thùng” → lo lắng cho người khác, ý thức được sự hẹ trọng của điều sắp nói.
    * Nhận xét
    Ảnh
    * Nhận xét:
    Cuộc trao duyên diễn ra trong bối cảnh đêm trước ngày Thuý Kiều lên đường theo Mã Giám Sinh nhưng lòng còn trĩu nặng những băn khoăn, trăn trở, dằn vặt. Sự ân ần hỏi han và tấc lòng thấu hiểu của Thuý Vân giúp Thuý Kiều lóe lên ý định cậy nhờ em gái thay mình trả món nợ ân tình với chàng Kim như là một giải pháp giúp nàng vẹn tròn cả bên tình bên hiếu.
    2. Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên (II. Khám phá văn bản)
    Ảnh
    NV2: Tìm hiểu đoạn 2,3,4 - Diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều khi trao duyên.
    2. Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên
    + Nhóm 1,2 thảo luận PHT số 1 để tìm hiểu về đoạn 2: TK nói lời trao duyên và thuyết phục TV (- NV2: Tìm hiểu đoạn 2,3,4- Diễn biến tâm trạng của TK khi trao duyên)
    Ảnh
    - Nhóm 1,2 thảo luận PHT số 1 để tìm hiểu về đoạn 2: Thuý Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thuý Vân.
    Ảnh
    + Nhóm 3,4 thảo luận PHT số 2 để tìm hiểu về đoạn 3: Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thuý Vân chuyện mai sau. (- NV2: Tìm hiểu đoạn 2,3,4- Diễn biến tâm trạng của TK khi trao duyên)
    Ảnh
    - Nhóm 3,4 thảo luận PHT số 2 để tìm hiểu về đoạn 3: Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thuý Vân chuyện mai sau.
    Ảnh
    + Nhóm 5,6 thảo luận PHT số 3 để tìm hiểu về đoạn 4: Lời độc thoại nội tâm than thở cùng KT của TK (- NV2: Tìm hiểu đoạn 2,3,4- Diễn biến tâm trạng của TK khi trao duyên)
    Ảnh
    - Nhóm 5,6 thảo luận PHT số 3 để tìm hiểu về đoạn 4: Lời độc thoại nội tâm than thở cùng Kim Trọng của Thuý Kiều.
    Ảnh
    2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân
    Ảnh
    2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân
    a. Lời nhờ cậy đặc biệt:
    “Cậy em em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
    "Cậy" (So với nhờ, mong): thanh trắc mang âm điệu nặng → nhờ vả, gửi gắm, tin tưởng, trông mong, hin vọng. “Chịu” (so với nhận lời): Thanh trắc đối âm với “cậy”: tăng thêm sức nặng cho sự tin tưởng→ bắt buộc, nài ép, chịu thua thiệt. Hành động: “lạy”, “thưa”→ sự sang trọng, thái độ kính cẩn, cung kính, báo hiệu điều hệ trọng, khó xử sắp sửa được nói ra.
    + tiếp (2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân)
    Ảnh
    a. Lời nhờ cậy đặc biệt:
    “Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”
    Thành ngữ dân gian “Giữa đường đứt gánh” cùng cách kết hợp từ lạ “gánh tương tư”→ tình yêu sâu nặng nhưng dang dở giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. Hình ảnh ẩn dụ “keo loan”, “tơ thừa”→ tình duyên chắp vá, gượng gạo với Kim Trọng mà Kiều đang phó mặc cho em.
    => Lời nhờ cậy, lời trao duyên với ngôn từ đặc biệt kèm hành động khác thường cho thấy Kiều là người nhạy cảm, tinh tế, khéo léo, dù bản thân đang đau đớn, vỡ vụn vẫn biết đặt mình vào vị trí của người khác đề thấu hiểu.
    b. Lời thuyết phục: đưa ra 4 lí do: (2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân)
    Ảnh
    b. Lời thuyết phục: đưa ra 4 lí do:
    - Kể lại câu chuyện tình yêu với Kim Trọng:
    "Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề".
    → Ngắn gọn, đầy đủ những mốc son: gặp gỡ, thề nguyền, đính ước và cả cảnh ngộ nghiệt ngã để Thuý Vân hiểu tình cảm sâu nặng, thiêng liêng giữa hai người, hiểu vì sao nàng phải cậy nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
    - Nhắc lại cơn gia biến và sự hi sinh của bản thân để cứu nguy cho cả gia đình:
    " Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khó lẽ hai bề vẹn hai".
    + tiếp (2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân)
    Ảnh
    b. Lời thuyết phục: đưa ra 4 lí do:
    - Phân tích điều kiện của em:
    "Ngày xuân em hãy còn dài"
    → Thuý Kiều khéo léo dẫn ra 4 lí do thấu tình đạt lý, vừa chân thành, vừa có sức nặng thuyết phục, đẩy Thuý Vân vào tình thế không thể không nhận lời.
    - Viện đến tình ruột thịt sâu nặng:
    "Xót tình máu mủ thay lời nước non"
    c. Lời cảm tạ: (2.1. Đoạn 2 (724 - 734): Thúy Kiều nói lời trao duyên và thuyết phục Thúy Vân)
    Ảnh
    c. Lời cảm tạ:
    "Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây"
    => Với tài năng trong kết hợp lối nói trang nhã trong sáng tác văn chương bác học (sử dụng điển tích, điển cố) với cách nói giản dị, nôm na của văn chương bình dân (thành ngữ dân gian quen thuộc), Nguyễn Du đã thành công trong việc xây dựng vẻ đẹp của Thúy Kiều: Con người tình nghĩa, thông minh, khôn khéo, giàu đức hi sinh.
    → Tha thiết, chân thành, thấu tình đạt lí.
    2.2. Đoạn 3 (735 - 748): Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.
    Ảnh
    2.2. Đoạn 3: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân
    a. Thuý Kiều trao kỉ vật:
    "Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên Mất người còn chút của tin Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa"
    + tiếp (2.2. Đoạn 3 (735 - 748): Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.)
    a. Thuý Kiều trao kỉ vật:
    - Phép liệt kê: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền → Những kỉ vật thiêng liêng minh chứng cho tình yêu tha thiết, sâu nặng giữa Kim và Kiều được Kiều cất giữ và coi như những thứ vô giá trong đời mình. - Tâm trạng khi trao kỉ vật:
    * Duyên này thì giữ >< vật này của chung.
    “Duyên này”: duyên phận giữa Kim - Kiều nay Thuý Kiều trao lại cho Thuý Vân. “Vật này Của chung”: Trước đó chúng chỉ là những kỉ vật của Kim, Kiều nhưng nay còn là kỉ vật của Vân; Kiều vừa muốn trao lại cho Vân để từ nay Vân sẽ cất giữ chúng nhưng lại vừa muốn khẳng định chủ quyền bản thân trên những kỉ vật.
    + tiếp (2.2. Đoạn 3 (735 - 748): Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.)
    Ảnh
    a. Thuý Kiều trao kỉ vật:
    - Tâm trạng khi trao kỉ vật:
    * “ Dù em nên vợ nên chồng” ><“ lòng chẳng quên”: tự nguyện tác thành, mong em và chàng Kim nên duyên vợ chồng >< nhưng lại vẫn muốn khắc ghi bóng hình mình trong tâm trí chàng Kim.
    → Phép tiểu đối được sử dụng nhuần nhuyễn, khéo léo cùng ngôn ngữ đối thoại nửa mê nửa tỉnh của nhân vật đã thể hiện những mâu thuẫn gay gắt trong nội tâm Kiều: Sự giằng xé giữa giữa lí trí và tình cảm, giữa hoàn cảnh và khát vọng, giữa hành động và lời nói. → Nội tâm giằng xé cho thấy nỗi đau tột cùng, vỡ vụn của Kiều khi phải chia lìa, vĩnh biệt với mối tình đầu đẹp đẽ, lãng mạn.
    b. Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân chuyện mai sau: (2.2. Đoạn 3 (735 - 748): Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.)
    Ảnh
    b. Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân chuyện mai sau:
    → Những hình dung hãi hùng cho thấy tâm lí nhân vật đã có sự biến đổi từ trạng thái tỉnh táo, sáng suốt sang lúng túng, bối rối, thậm chí có lúc như rơi vào ảo giác.
    “Mai sau”: những ngày sắp tới,tương lai. Trước đó khi trao duyên Kiều từng khẳng định nếu Vân nhận lời nhờ cậy, nàng sẽ “ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”. Nhưng trong lời dặn dò TV chuyện mai sau, Kiều lại hình dung trong khi em và người yêu đang hạnh phúc, mặn nồng, bản thân mình chỉ là kẻ mệnh bạc phải “ thác oan”- chết khi còn vấn vương hồng trần, còn mang nặng lời nguyện thề chưa trọn và sẽ hiện về như một hồn ma không thể siêu thoát.
    * Nhận xét (b. Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân chuyện mai sau:)
    Ảnh
    * Nhận xét:
    Kiều trao kỉ vật cho em mà lòng Kiều thổn thức, não nề, nuối tiếc, đau xót. Tâm trạng đau đớn, vò xé, đang nói chuyện với Thuý Vân nhưng dường như nàng đang thảm thiết với nỗi đau riêng trong tâm hồn mình.
    2.3. Đoạn 4 (749-758): Lời độc thoại nội tâm của Thúy Kiều
    Ảnh
    2.3. Đoạn 4 (749-758): Lời độc thoại nội tâm của TK
    a. Độc thoại nội tâm về tình cảnh của chính mình:
    “trâm gãy bình tan” → tình duyên tan vỡ; “phận bạc như vôi” → số phận bất hạnh; “nước chảy hoa trôi” → tương lai vô định
    - Sử dụng một loạt thành ngữ dân gian:
    → Tâm trạng đau đớn tột cùng khi ý thức cao độ về hiện tại nghiệt ngã của mình.
    b. Hướng về chàng Kim để nói lời tạ tội, tiễn biệt:
    Ảnh
    2.3. Đoạn 4 (749-758): Lời độc thoại nội tâm của TK
    b. Hướng về chàng Kim để nói lời tạ tội, tiễn biệt:
    Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2 như nhát cắt, tiếng nấc nghẹn ngào, đau đớn chia lìa. Kiều nhận lỗi lầm về mình, tự cho rằng mình là người phụ bạc. Day dứt, đau đớn vì lời thề dang dở.
    → Ban đầu, Kiều ngỡ trao duyên cho TV là lối thoát giúp chu toàn cả bên tình bên hiếu giúp nàng vơi bớt những day dứt, khắc khoải, đau đớn. Nhưng kết thúc cuộc trao duyên, tình yêu và nỗi đau vẫn vẹn nguyên, thậm chí còn trào dâng mãnh liệt hơn.
    III. Tổng kết
    III. Tổng kết
    Ảnh
    Vận dụng kiến thức vừa đọc hiểu em hãy khái quát nghệ thuật và nội dung của văn bản.
    1. Giá trị nội dung
    Ảnh
    1. Giá trị nội dung
    Thông qua diễn biến tâm trạng của TK khi trao duyên, đoạn trích đã thể hiện bi kịch tình yêu và số phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải tự tay trao tình yêu đầu đời cho người khác. Qua đó, cho thấy nhân cách cao đẹp của TK khi hi sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy bình yên cho gia đình, hi sinh cho tình yêu, suy nghĩ và hành động cho người khác.
    2. Đặc sắc nghệ thuật:
    Ảnh
    2. Đặc sắc nghệ thuật:
    Đoạn trích có sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời người kể chuyện, lời đối thoại và độc thoại của nhân vật, lời nửa trực tiếp. Đoạn trích cho thấy tài năng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du khi kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và bình dân: Từ Hán Việt kết hợp từ thuần Việt; thành ngữ dân gian, từ láy... Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật.
    Luyện tập - Vận dụng
    Luyện tập
    Ảnh
    - Luyện tập:
    Liên hệ đoạn trích với cuộc sống, nếu em là nhân vật Thúy Kiều ở thời đại ngày nay, đứng trước cảnh gia biến, em có xử lí giống Thúy Kiều không? Tại sao? Là nữ sinh thời 4.0, em học được ở Thúy Kiều điều gì?
    Vận dụng
    Vận dụng:
    Ảnh
    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của em về nhân vật Thuý Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”.
    Cảm ơn
    Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành BT phần Luyện tập - Vận dụng. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Nguyễn Du - “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Độc Tiểu Thanh kí".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓