Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Nguyễn Du. Tác giả Nguyễn Du

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:51' 26-06-2024
    Dung lượng: 1.6 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”. TÁC GIẢ NGUYỄN DU
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    TÁC GIA NGUYỄN DU
    BÀI 6. NGUYỄN DU - “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”
    Văn bản 1:
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    Ảnh
    - Khởi động:
    Suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau: Những câu thơ sau nói đến nhà thơ nào?
    Thương đều thập loại chúng sinh Đầm đìa dòng lệ chảy quanh thân Kiều Chữ TÂM vằng vặc gương treo Sầu tuôn đứt nối còn nhiều trăm năm.
    Nhận xét
    - Nhận xét:
    Ảnh
    Ảnh
    Trong lịch sử văn học Việt Nam, mỗi lần nhắc đến Nguyễn Du ta thường dùng cụm từ “Đại thi hào”. Cụm từ này đã thể hiện rõ được tài năng của ông và những gì mà ông đã đóng góp cho văn học nước nhà.
    Hình thành kiến thức
    I. Tiểu sử
    Ảnh
    Ảnh
    I. Tiểu sử
    NV1: Làm việc nhóm đọc thông tin SGK và hoàn thành câu hỏi:
    Thời đại xã hội Nguyễn Du sống? Hoàn cảnh xuất thân: gia đình, dòng họ? Quê hương: nơi sinh ra, sinh sống, quê cha, quê mẹ...? Các mốc thời gian quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du. Nhận xét khái quát về tiểu sử, cuộc đời Nguyễn Du.
    1. Bối cảnh thời đại:
    1. Bối cảnh thời đại:
    Ảnh
    Sống trong bối cảnh thời đại đầy biến động dữ dội: Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX: XHPK Việt Nam khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).
    * Các biến cố lớn (1. Bối cảnh thời đại:)
    Ảnh
    * Các biến cố lớn:
    Sự thối nát của xã hội phong kiến: Vua Lê Chiêu Thống “cõng rắn cắn gà nhà”. Khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi đỉnh cao là phong trào Tây Sơn (Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc từ năm 1802).
    * Nhận xét (1. Bối cảnh thời đại:)
    * Nhận xét:
    Nguyễn Du đã trực tiếp sống, chứng kiến và trải qua một thời kỳ lịch sử đầy biến động của dân tộc. Ông được tận mắt chứng kiến sự xa hoa của giai cấp phong kiến và thân phận con người. Điều đó đã được ghi lại trong các sáng tác của ông.
    Ảnh
    2. Gia đình:
    2. Gia đình:
    Ảnh
    Dòng họ Tiên Điền: Có 2 truyền thống là khoa bảng và văn hóa, văn học. Gia đình: Quan lại (Cha là Nguyễn Nghiễm (1708- 1775) từng làm tới chức Tham Tụng trong triều đình Lê; Mẹ là Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái xứ Kinh Bắc; Anh trai cả là Nguyễn Khản, từng giữ chức Bồi Tụng trong phủ Chúa Trịnh).
    Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, có nhiều người đỗ đạt, làm quan, có truyền thống văn chương. Điều này đã giúp Nguyễn Du có điều kiện để dùi mài kinh sử, hiểu biết về đời sống quý tộc PK.
    3. Quê hương:
    3. Quê hương:
    Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình. Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ. Sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến.
    Ảnh
    => Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa nhiều vùng khác nhau, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn.
    4. Cuộc đời:
    Ảnh
    4. Cuộc đời:
    - Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long -> có điều kiện thuận lợi để:
    Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này. Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783). Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến -> để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du.
    * tiếp
    4. Cuộc đời:
    Năm 1784 - 1788, Kiêu binh nổi loạn,phá nát dinh cơ của Nguyễn Khản, Nguyễn Huệ lên ngôi, triều đình Lê Trịnh sụp đổ, gia đình li tán, Nguyễn Du rơi vào cảnh tha hương, bế tắc. (Bắt đầu trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ). Năm 1802 Khi triều đình Tây Sơn diệt vong, Nguyễn Ánh lập ra triều đại mới, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn cho đến khi lâm bệnh và qua đời năm 1820
    => Cuộc đời lắm thăng trầm giúp Nguyễn Du có điều kiện để trải nghiệm, suy ngẫm về xã hội, con người... Tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Hình vẽ
    Nguyễn Du là một tài năng văn học bẩm sinh, có vốn tri thức uyên bác, vốn sống phong phú, một tâm hồn nhạy cảm, sâu sắc, một trái tim mang nặng nỗi thương đời, thương người.
    II. Sự nghiệp sáng tác
    II. Sự nghiệp sáng tác
    Ảnh
    Ảnh
    NV2: Làm việc nhóm và hoàn thành PHT 2:
    Ảnh
    - NV3
    II. Sự nghiệp sáng tác
    Ảnh
    Ảnh
    NV3: Làm việc nhóm và hoàn thành PHT 3:
    Ảnh
    1. Sáng tác chữ Hán:
    Ảnh
    1. Sáng tác chữ Hán
    a. Thanh hiên thi tập:
    Hoàn cảnh sáng tác: gồm 78 bài thơ viết trong những năm tháng bi thương nhất của cuộc đời Nguyễn Du. Nội dung chính: Khắc họa cuộc sống đầy bi kịch và nỗi niềm thương thân của Nguyễn Du: gia đình tan tác, anh em chia lìa, cuộc sống riêng bế tắc, cùng quẫn; Thấu hiểu đồng cảm với những bất hạnh, đau thương của con người và quê hương. Đặc sắc NT: thơ chữ Hán, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.
    b. Nam trung tạp ngâm:
    Ảnh
    1. Sáng tác chữ Hán
    b. Nam trung tạp ngâm:
    Hoàn cảnh sáng tác: Gồm 40 bài thơ, sáng tác trong thời gian Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn. Nội dung chính: Bày tỏ nỗi chán chường, thất vọng về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà. Đặc sắc nghệ thuật: Thơ chữ Hán, giọng điệu bi thiết, buồn thương, cảm hứng trữ tình và cảm hứng hiện thực đan xen.
    c. Bắc hành tạp lục:
    Ảnh
    1. Sáng tác chữ Hán
    c. Bắc hành tạp lục:
    Hoàn cảnh sáng tác: Gồm 132 bài thơ, sáng tác trong thời gian Nguyễn Du đi sứ ở Trung Quốc. Nội dung chính: Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. VD: Phản chiêu hồn; Phê phán XHPK chà đạp quyền sống của con người; Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi. Đặc sắc nghệ thuật: Thơ chữ Hán, các cặp thơ đối.
    VD: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành.
    2. Thơ chữ Nôm:
    2. Thơ chữ Nôm:
    a. Giới thiệu chung về sáng tác chữ Nôm:
    Văn tế hai cô gái Trường Lưu: Gồm 98 câu, viết theo lối văn tế, bày tỏ nỗi uất hận vì mối tình với hai cô gái phường vải khác. Thác lời trai phường nón: Gồm 48 câu, được viết bằng thể lục bát. Nội dung là thay lời anh con trai phường nón làm thơ tỏ tình với cô gái phường vải. Văn chiêu hồn: Gồm 184 câu, được theo thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng từ bi của tác giả với cảnh khổ của muôn vạn sinh linh. Truyện Kiều: Gồm 3254 câu thơ lục bát, là truyện thơ Nôm kể lại cuộc đời 15 năm lưu lạc của Thúy Kiều.
    Các sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu:
    b. Truyện Kiều:
    2. Thơ chữ Nôm:
    b. Truyện Kiều:
    Ảnh
    Hình thức truyện thơ nôm, thể thơ lục bát. Gồm 3254 câu thơ kể về cuộc đời 15 năm lưu lạc của Thúy Kiều. Tiếp thu đề tài, cốt truyện từ “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) -> Biểu hiện của hiện tượng giao lưu và sáng tạo văn hóa.
    * Nguồn gốc đề tài, cốt truyện:
    * Vị trí
    Ảnh
    b. Truyện Kiều:
    Truyện Kiều là kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam, có sức cuốn hút mãnh liệt. Hòa nhập vào đời sống, hình thành những hình thức sinh hoạt văn hóa, văn học độc đáo của người Việt: vịnh Kiều, lẩy Kiều, bói Kiều, đố Kiều. Là nguồn đề tài, cảm hứng lớn cho nhiều loại hình nghệ thuật, là đối tượng khám phá của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
    * Vị trí:
    * Giá trị tư tưởng:
    Ảnh
    b. Truyện Kiều:
    Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo. Tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Trân trọng, đồng cảm với khát vọng tình yêu, khát vọng sống tự do của con người.
    * Giá trị tư tưởng:
    * Giá trị nghệ thuật:
    Ảnh
    b. Truyện Kiều:
    Cách tổ chức cốt truyện theo mô hình chung của truyện thơ nôm gồm 3 phần: Gặp gỡ - Chia li – Đoàn tụ, tuy nhiên ở mỗi phần đều có sáng tạo độc đáo. Nghệ thuật xây dựng nhân vật chân thực, sinh động với diện mạo mới, tính cách mới từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động... đến diễn biến nội tâm. Ngôn ngữ: phát huy vẻ đẹp phong phú, kì điệu của tiếng Việt, sử dụng một cách sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn. Thể thơ lục bát truyền thống.
    * Giá trị nghệ thuật:
    - Nhận xét
    Ảnh
    - Nhận xét:
    Thơ chữ Hán Nguyễn Du chủ yếu là những vần thơ tâm tình, khắc họa hình tượng chủ thể trữ tình Nguyễn Du, một tâm trạng rất động trước mọi biến cố của cuộc đời. Đọc thơ ông, người đọc cảm nhận được một cõi lòng đau thương, tê tái, sâu kín, như ông từng nói: “Ta có một tấc lòng ko biết ngỏ cùng ai”. Bên trong tâm sự đau thương ấy là những suy ngẫm của nhà thơ về con người, xã hội, những chiêm nghiệm sâu sắc đầy trắc ẩn về những biến động của cuộc sống đang diễn ra trước mắt. Làm thơ là cách ông đặt vấn đề trực tiếp về số phận con người trong tương giao với vận mệnh của thời đại, nhất là thời đại ông đang sống.
    - NV4
    Ảnh
    III. Tổng kết
    NV4: Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá khái quát về vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học trung đại Việt Nam.
    III. Tổng kết
    Ảnh
    III. Tổng kết
    Với những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc và tư tưởng nhân đạo sâu sắc, cao cả, Nguyễn Du được suy tôn là Đại thi hào của dân tộc Việt Nam, được tổ chức UNESCO vinh danh là Danh nhân văn hóa của nhân loại.
    Luyện tập - Vận dụng
    Luyện tập
    Ảnh
    - Luyện tập:
    Khái quát lại kiến thức trọng tâm bài học, đánh giá khái quát về vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học trung đại Việt Nam bằng sơ đồ tư duy.
    Vận dụng
    Vận dụng:
    Ảnh
    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về một nét độc đáo trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du.
    Cảm ơn
    Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành BT phần Luyện tập - Vận dụng. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Nguyễn Du - “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Trao duyên".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓