Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:35' 09-11-2022
    Dung lượng: 806.3 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. NGOẠI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    ĐỊA LÝ 10
    BÀI 6. NGOẠI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    Học xong bài này, em sẽ:
    Ảnh
    Học xong bài này, em sẽ:
    Trình bày được khái niệm, nguyên nhân của ngoại lực và tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất. Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Ảnh
    Mở đầu:
    Ngoại lực có xu hướng bóc mòn những nơi cao, dốc và bồi tụ ở những nơi thấp, thoải trên bề mặt Trái Đất. Địa hình do ngoại lực tạo thành rất đa dạng và phổ biến trên Trái Đất. Vậy ngoại lực là gì? Nguyên nghân nào tạo nên ngoại lực? Các tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào?
    I. Khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực
    - Câu hỏi
    I. Khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực
    - Câu hỏi
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin trong SGK, trình bày khái niệm và nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực.
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất. Nguyên nhân: Năng lượng bức xạ Mặt Trời là nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực. Các yếu tố: Khí hậu, thủy văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.
    II. Tác động của ngoại lức đến sự hình thành địa hình
    1. Quá trình phong hóa
    II. Tác động của ngoại lức đến sự hình thành địa hình
    1. Quá trình phong hóa
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 6.1, 6.2, hãy trình bày tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
    Ảnh
    - Hình 6.1. Sản phẩm của phong hóa lí học do dao động nhiệt độ theo thời gian (- Hình 6.1. Sản phẩm của phong hóa lí học do dao động nhiệt độ theo thời gian)
    Ảnh
    - Hình 6.2. Sơ đồ hang động cac-xtơ do phong hóa hóa học (- Hình 6.2. Sơ đồ hang động cac-xtơ do phong hóa hóa học)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Khái niệm: Phong hóa là quá trình phá hủy và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của các nhân tố ngoại lực.
    Phong hóa lí học Phong hóa hóa học Phong hóa sinh học
    +) Phân loại:
    a) Phong hóa lí học
    Ảnh
    a) Phong hóa lí học:
    Khái niệm: Là quá trình phá hủy, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất. Điều kiện xảy ra: Xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Kết quả: Làm khối đá bị tác vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng bong vào ban đêm hoặc vào mùa đông.
    b) Phong hóa hóa học
    Ảnh
    b) Phong hóa hóa học:
    Khái niệm: Là quá trình phá hủy, làm biến đổi thành phần, tính chất của đa và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hòa tan nước và sinh vật. Điều kiện xảy ra: Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Kết quả: Ở những nơi có đá dễ hòa tan (đá vôi, thạch cao,...), phong hóa hóa học thường tạo nên những dạng hình cac-xtơ trên mặt và cac-xtơ ngầm rất độc đáo.
    c. Phong hóa sinh học
    Ảnh
    c) Phong hóa sinh học:
    Khái niệm: Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) là các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hóa học. Điều kiện xảy ra: Sự phát triển của rễ cây làm đá bị nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất... Kết quả: Sản phẩm của quá trình phong hóa là vỏ phong hóa. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hóa dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá.
    2. Quá trình bóc mòn
    2. Quá trình bóc mòn
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.3 đến 6.6, hãy trình bày tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
    Ảnh
    - Hình 6.3. Địa hình khe rãnh trên các sường dốc do xâm thực của dòng nước (- Hình 6.3. Địa hình khe rãnh trên các sường dốc do xâm thực của dòng nước)
    Ảnh
    - Hình 6.4. Nấm đá (ngọn đá hình nấm) được thạo thành do gió thổi mòn (- Hình 6.4. Nấm đá (ngọn đá hình nấm) được thạo thành do gió thổi mòn)
    Ảnh
    - Hình 6.5. Sự biến đổi của địa hình bờ biển do sóng mài mòn (- Hình 6.5. Sự biến đổi của địa hình bờ biển do sóng mài mòn)
    Ảnh
    Ảnh
    - Hình 6.6. Một số dạng địa hình xâm thực do băng hà (- Hình 6.6. Một số dạng địa hình xâm thực do băng hà)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Khái niệm: Bóc mòn là quá trình các nhân tố ngoại lực (nước chảy, gió, sóng biển, băng hà,...) làm rời chuyển các sản phẩm đã bị phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu. +) Phân loại: Địa hình do bóc mòn đất rất đa dạng về tên gọi và hình thái tùy thuộc vào các nhân tố tác động.
    Quá trình bóc mòi do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: khe rãnh, mương xói, thung lũng sông,...
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    Quá trình bóc mòn do gió thổi mòn hay khoét mòn, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,... Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các biển, hàm ếch, nền mài mòn,... Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng bằng, phi-o, đá lưng cừu,...
    3. Quá trình vận chuyển và bồi tụ
    3. Quá trình vận chuyển và bồi tụ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin trong SGK, trình bày tác động của quá trình vận chuyển và bồi tụ đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
    Ảnh
    +) Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Vận chuyển:
    Khái niệm: Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực. Nguyên nhân: Khoảng cách và hình thức vận chuyển phụ thuộc và kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực. Vai trò: Cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Bồi tụ:
    Đặc điểm: Là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình. Ví dụ:
    Nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời). Bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên). Thạch nhũ (do kết tủa hóa học trong hang động). Đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển). Đồn bằng băng thủy (do băng tan),...
    Luyện tập và vận dụng
    - Luyện tập
    Ảnh
    Ảnh
    - Luyện tập
    1. Trong bốn quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ, các quá trình nào trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất?
    - Vận dụng
    Ảnh
    Ảnh
    2. Tại sao quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh? Các quá trình này tác động đến địa hình nước ta như thế nào?
    - Vận dụng:
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    DẶN DÒ
    Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập về nhà trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 7. Khí quyển. Nhiệt độ không khí".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓