Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 17: Nghìn năm văn hiến
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:54' 02-04-2025
Dung lượng: 4.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:54' 02-04-2025
Dung lượng: 4.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 17: NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 17: NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Chia sẻ những điều em biết về di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội .
Trả lời
Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội là quần thể di tích đa dạng, phong phú gần với kinh thành Thăng Long xưa. Trong đó Văn Miếu gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám và vườn Giám. Tại đây là nơi thờ Khổng Tử và là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Văn Miếu được xây dựng tường gạch bao quanh, chia thành nhiều lớp không gian. Từ ngoài vào trong có lần lượt các cổng: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Khuê Văn Các, Đại Thành và cổng Thái Học. Hiện nay Văn Miếu – Quốc Tử Giám là nơi tham quan, cầu may, nơi khen tặng và tổ chức hoạt động trường học cho học sinh xuất sắc, tổ chức hội thơ hàng năm vào rằm tháng giêng.
Đọc
Đọc tiếng
Ảnh
Ảnh
Nghìn năm văn hiến
Từ khó
Từ khó
ngôi trường, Thiên Quang, hàng muỗm già, …
Nội dung chính
Nội dung chính
Văn Miếu – Quốc Tử Giám như một chứng tích cho hàng nghìn năm văn hiến của nước ta được hình thành: ghi chép lại, thống kê lại qua các triều đại, năm tháng, số lượng. Khoa cử của Việt Nam có truyền thống là nền khoa cử trọng hiền tài, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cần phải chú trọng.
Tìm hiểu bài
Câu 1
Câu 1
Vị vua nào đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long? Công trình đó được xây dựng vào năm nào?
Trả lời
Vị vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long. Công trình đó được xây dựng vào năm 1070.
Câu 2
Câu 2
Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm gì?
Trả lời
Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm nơi dạy học cho con hoàng tử và con em quý tộc. Sau này thì học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Câu 3
Câu 3
Bảng thống kê cho biết những thông tin gì về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919? Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất?
Trả lời
Bảng thống kê cho biết những thông tin về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919 như: triều đại tổ chức thi; số khoa thi; số tiến sĩ đỗ đạt; số trạng nguyên đỗ đạt. Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất là triều đại nhà Lê (104 khoa thi và 1 780 tiến sĩ).
Câu 4
Câu 4
Tìm những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài.
Trả lời
Những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài là: cho phép con em thường dân cũng có thể vào Quốc Tử Giám học nếu giỏi (dù ban đầu là nơi cho con em hoàng tử, quý tộc); dưới những hàng muỗm già, có 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1441 đến khoa thi năm 1779.
Câu 5
Câu 5
Bài đọc giúp em hiểu điều gì về truyền thống khoa cử của Việt Nam?
Trả lời
Bài đọc giúp em hiểu về truyền thống khoa cử của Việt Nam được hình thành từ lâu đời, qua nhiều triều đại và được tiếp nối cho tới ngày nay. Các triều đại đều coi trọng hiền tài, đều chú trọng vào giáo dục, lấy giáo dục làm tiên phong cho sự phát triển của triều đại mình. Truyền thống khoa cử của Việt Nam đều ghi danh tên tuổi, công lao của việc học và cống hiến cho đất nước.
Luyện từ và câu
Câu 1
Câu 1
Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Đại từ nghi vấn hỏi về người: ai. Giải đố: Là Ngô Quyền. b. Đại từ nghi vấn hỏi về vật: gì Giải đố: Là bánh chưng.
Câu 2
Câu 2
Chọn từ (đây, kia, này) thay thế cho từ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây: Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu Long Biên trông như một con rồng sắt khổng lồ. Cầu Long Biên là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu này trông như một con rồng sắt khổng lồ. Đây là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Câu 3
Câu 3
Chọn kết từ (mà, cho, như, tuy ... nhưng ...) thay cho bông hoa.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Con người có tổ có tông Như cây có cội, như sông có nguồn. b. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. c. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. d. Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!
Câu 4
Câu 4
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) giới thiệu về một vị anh hùng dân tộc, trong đó có sử dụng đại từ và kết từ.
Trả lời
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại, người anh hùng dân tộc Việt Nam sáng ngời. Người tiên phong tìm được cứu nước, Người đem lí tưởng cách mạng đúng đắn lãnh đạo quân và dân Việt Nam đấu tranh giành độc lập thành công. Không những vậy, Người được suy tôn làm chủ tịch, là lãnh tụ, vị cha già của toàn dân tộc, là vị phật sống. Vì Người sinh ra trong thời chiến, hoạt động hết mình và ra đi khi thời bình được lập lại nên nói ơn Người để lại cho Việt Nam ta là không thể kể xiết.
Viết
Tìm hiểu cách viết chương trình hoạt động
Ảnh
Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng trang
Câu 1
Câu 1
Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Ảnh
Thực hiện yêu cầu
a. Đoạn văn trên nói về sự việc gì? Người viết có ý kiến thế nào về sự việc đó. b. Xác định các phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) của đoạn văn. c. Chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn. d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng nào để chứng minh ý kiến của mình là đúng?
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Đoạn văn trên nói về sự việc: Lớp của một bạn học sinh thảo luận về chủ điểm “Tiếp bước cha ông”. Có một bạn nêu ra ý kiến cần bảo vệ di sản của cha ông để lại. Người viết có ý kiến tán thành với sự việc được nêu ra. b. Xác định các phần của đoạn văn như sau: + Mở đầu: Từ đầu đến “Tôi rất tán thành ý kiến này”. + Triển khai: Từ “Di sản là tài sản quý báu…” đến “Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại”. + Kết thúc: Phần còn lại.
C
c. Em chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn: + Mở đầu: Giới thiệu sự việc, nêu ý kiến tán thành của người viết về sự việc. + Triển khai: Trình bày lí do và dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng. + Kết thúc: Khẳng định lại một lần nữa ý kiến tán thành về sự việc.
D
d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng: – Lí do: Di sản là tài sản quý báu của cha ông, trao truyền thế hệ này sang thế hệ khác. + Dẫn chứng: Tôi và bạn nhìn thấy di sản qua di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, lễ hội,…
Lí do
– Lí do: Vì sao phải giữ gìn di sản của cha ông để lại? Vì giữ gìn di sản của cha ông để lại chính là giữ gìn thành quả lao động của những thế hệ trước. + Dẫn chứng: Để có một công trình kiến trúc, một mái đình, ngôi chùa,... cha ông ta đã phải đổ biết bao mồ hôi, công sức lao động thậm chí cả xương máu. + Dẫn chứng: Biết bao khát vọng của người xưa được gửi gắm vào mỗi di sản đó. – Lí do: Từ những di sản của cha ông, chúng ta thấy lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Dẫn chứng: Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại.
Câu 2
Câu 2
Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng. G: – Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có mấy phần? Đó là những phần nào? – Làm thế nào để ý kiến tán thành có sức thuyết phục? – *
Trả lời
Trả lời
Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng. + Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng phải đảm bảo có đủ 3 phần, gồm có: mở đầu, triển khai, kết thúc. + Để ý kiến tán thành có sức thuyết phục, em phải đưa ra được các lí do giải thích chọn lọc, dễ hiểu và có liên quan trực tiếp đến việc đồng ý hay không đồng ý với sự việc, hiện tượng. + Phải có các dẫn chứng thuyết phục để giải thích và bảo vệ lí do mà mình đưa ra. Dẫn chứng sinh động, gần gũi dễ hiểu và cụ thể.
Ghi nhớ
Ghi nhớ
Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có 3 phần: – Mở đầu: Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến tán thành của người viết. – Triển khai: Trình bày lí do, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng. – Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến tán thành hoặc nêu ý nghĩa của sự việc, hiện tượng đó đối với cuộc sống.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
1. Trao đổi với người thân về một chương trình truyền hình có tác động tích cực đối với học sinh. 2. Tìm đọc sách báo viết về một danh nhân của Việt Nam.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 17: NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Chia sẻ những điều em biết về di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội .
Trả lời
Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội là quần thể di tích đa dạng, phong phú gần với kinh thành Thăng Long xưa. Trong đó Văn Miếu gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám và vườn Giám. Tại đây là nơi thờ Khổng Tử và là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Văn Miếu được xây dựng tường gạch bao quanh, chia thành nhiều lớp không gian. Từ ngoài vào trong có lần lượt các cổng: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Khuê Văn Các, Đại Thành và cổng Thái Học. Hiện nay Văn Miếu – Quốc Tử Giám là nơi tham quan, cầu may, nơi khen tặng và tổ chức hoạt động trường học cho học sinh xuất sắc, tổ chức hội thơ hàng năm vào rằm tháng giêng.
Đọc
Đọc tiếng
Ảnh
Ảnh
Nghìn năm văn hiến
Từ khó
Từ khó
ngôi trường, Thiên Quang, hàng muỗm già, …
Nội dung chính
Nội dung chính
Văn Miếu – Quốc Tử Giám như một chứng tích cho hàng nghìn năm văn hiến của nước ta được hình thành: ghi chép lại, thống kê lại qua các triều đại, năm tháng, số lượng. Khoa cử của Việt Nam có truyền thống là nền khoa cử trọng hiền tài, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cần phải chú trọng.
Tìm hiểu bài
Câu 1
Câu 1
Vị vua nào đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long? Công trình đó được xây dựng vào năm nào?
Trả lời
Vị vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long. Công trình đó được xây dựng vào năm 1070.
Câu 2
Câu 2
Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm gì?
Trả lời
Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm nơi dạy học cho con hoàng tử và con em quý tộc. Sau này thì học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Câu 3
Câu 3
Bảng thống kê cho biết những thông tin gì về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919? Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất?
Trả lời
Bảng thống kê cho biết những thông tin về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919 như: triều đại tổ chức thi; số khoa thi; số tiến sĩ đỗ đạt; số trạng nguyên đỗ đạt. Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất là triều đại nhà Lê (104 khoa thi và 1 780 tiến sĩ).
Câu 4
Câu 4
Tìm những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài.
Trả lời
Những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài là: cho phép con em thường dân cũng có thể vào Quốc Tử Giám học nếu giỏi (dù ban đầu là nơi cho con em hoàng tử, quý tộc); dưới những hàng muỗm già, có 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1441 đến khoa thi năm 1779.
Câu 5
Câu 5
Bài đọc giúp em hiểu điều gì về truyền thống khoa cử của Việt Nam?
Trả lời
Bài đọc giúp em hiểu về truyền thống khoa cử của Việt Nam được hình thành từ lâu đời, qua nhiều triều đại và được tiếp nối cho tới ngày nay. Các triều đại đều coi trọng hiền tài, đều chú trọng vào giáo dục, lấy giáo dục làm tiên phong cho sự phát triển của triều đại mình. Truyền thống khoa cử của Việt Nam đều ghi danh tên tuổi, công lao của việc học và cống hiến cho đất nước.
Luyện từ và câu
Câu 1
Câu 1
Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Đại từ nghi vấn hỏi về người: ai. Giải đố: Là Ngô Quyền. b. Đại từ nghi vấn hỏi về vật: gì Giải đố: Là bánh chưng.
Câu 2
Câu 2
Chọn từ (đây, kia, này) thay thế cho từ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây: Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu Long Biên trông như một con rồng sắt khổng lồ. Cầu Long Biên là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu này trông như một con rồng sắt khổng lồ. Đây là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Câu 3
Câu 3
Chọn kết từ (mà, cho, như, tuy ... nhưng ...) thay cho bông hoa.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Con người có tổ có tông Như cây có cội, như sông có nguồn. b. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. c. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. d. Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!
Câu 4
Câu 4
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) giới thiệu về một vị anh hùng dân tộc, trong đó có sử dụng đại từ và kết từ.
Trả lời
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại, người anh hùng dân tộc Việt Nam sáng ngời. Người tiên phong tìm được cứu nước, Người đem lí tưởng cách mạng đúng đắn lãnh đạo quân và dân Việt Nam đấu tranh giành độc lập thành công. Không những vậy, Người được suy tôn làm chủ tịch, là lãnh tụ, vị cha già của toàn dân tộc, là vị phật sống. Vì Người sinh ra trong thời chiến, hoạt động hết mình và ra đi khi thời bình được lập lại nên nói ơn Người để lại cho Việt Nam ta là không thể kể xiết.
Viết
Tìm hiểu cách viết chương trình hoạt động
Ảnh
Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng trang
Câu 1
Câu 1
Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Ảnh
Thực hiện yêu cầu
a. Đoạn văn trên nói về sự việc gì? Người viết có ý kiến thế nào về sự việc đó. b. Xác định các phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) của đoạn văn. c. Chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn. d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng nào để chứng minh ý kiến của mình là đúng?
Ảnh
Trả lời
Trả lời
a. Đoạn văn trên nói về sự việc: Lớp của một bạn học sinh thảo luận về chủ điểm “Tiếp bước cha ông”. Có một bạn nêu ra ý kiến cần bảo vệ di sản của cha ông để lại. Người viết có ý kiến tán thành với sự việc được nêu ra. b. Xác định các phần của đoạn văn như sau: + Mở đầu: Từ đầu đến “Tôi rất tán thành ý kiến này”. + Triển khai: Từ “Di sản là tài sản quý báu…” đến “Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại”. + Kết thúc: Phần còn lại.
C
c. Em chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn: + Mở đầu: Giới thiệu sự việc, nêu ý kiến tán thành của người viết về sự việc. + Triển khai: Trình bày lí do và dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng. + Kết thúc: Khẳng định lại một lần nữa ý kiến tán thành về sự việc.
D
d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng: – Lí do: Di sản là tài sản quý báu của cha ông, trao truyền thế hệ này sang thế hệ khác. + Dẫn chứng: Tôi và bạn nhìn thấy di sản qua di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, lễ hội,…
Lí do
– Lí do: Vì sao phải giữ gìn di sản của cha ông để lại? Vì giữ gìn di sản của cha ông để lại chính là giữ gìn thành quả lao động của những thế hệ trước. + Dẫn chứng: Để có một công trình kiến trúc, một mái đình, ngôi chùa,... cha ông ta đã phải đổ biết bao mồ hôi, công sức lao động thậm chí cả xương máu. + Dẫn chứng: Biết bao khát vọng của người xưa được gửi gắm vào mỗi di sản đó. – Lí do: Từ những di sản của cha ông, chúng ta thấy lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Dẫn chứng: Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại.
Câu 2
Câu 2
Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng. G: – Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có mấy phần? Đó là những phần nào? – Làm thế nào để ý kiến tán thành có sức thuyết phục? – *
Trả lời
Trả lời
Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng. + Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng phải đảm bảo có đủ 3 phần, gồm có: mở đầu, triển khai, kết thúc. + Để ý kiến tán thành có sức thuyết phục, em phải đưa ra được các lí do giải thích chọn lọc, dễ hiểu và có liên quan trực tiếp đến việc đồng ý hay không đồng ý với sự việc, hiện tượng. + Phải có các dẫn chứng thuyết phục để giải thích và bảo vệ lí do mà mình đưa ra. Dẫn chứng sinh động, gần gũi dễ hiểu và cụ thể.
Ghi nhớ
Ghi nhớ
Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có 3 phần: – Mở đầu: Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến tán thành của người viết. – Triển khai: Trình bày lí do, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng. – Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến tán thành hoặc nêu ý nghĩa của sự việc, hiện tượng đó đối với cuộc sống.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
1. Trao đổi với người thân về một chương trình truyền hình có tác động tích cực đối với học sinh. 2. Tìm đọc sách báo viết về một danh nhân của Việt Nam.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất