Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 33: Bài 4: Nghe hạt dẻ hát
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:33' 21-08-2024
Dung lượng: 273.8 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:33' 21-08-2024
Dung lượng: 273.8 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
TUẦN 33: BÀI 4: NGHE HẠT DẺ HÁT
Trang bìa
Trang bìa
TUẦN 33: BÀI 4: NGHE HẠT DẺ HÁT
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Câu hỏi trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tưởng tượng để chia sẻ với bạn những hình ảnh và âm thanh trong một khu vườn hoặc một khu rừng.
Trả lời: Rợp bóng mát, cây cao vươn mình đón ánh nắng, cây thấp lan rộng những những tia nắng lọt qua khe lá,... Tiếng lá câu rào rạc như đang nói chuyện, tiếng chim hót, tiếng côn trùng,...
Đọc
Hướng dẫn đọc
Hướng dẫn đọc
- Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, vui tươi nhấn giọng ở những từ ngữ tả vẻ đẹp đặc biệt của khu rừng dẻ, hoạt động thú vị, dễ thương của các con vật.
Nghe hạt dẻ hát
ĐỌC
VĂN BẢN: NGHE HẠT DẺ HÁT (trích)
Bài đọc giới thiệu một món ăn đặc sản của Trùng Khánh – hạt dẻ cùng những suy ngẫm của tác giả về thiên nhiên và con người nơi đây.
Ảnh
Từ khó hiểu
Giải thích từ khó hiểu
Trùng Khánh:
tên một huyện thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.
Tĩnh mịch:
yên lặng và vắng vẻ.
Râm ran:
tiếng kêu hòa vào nhau một cách rộn rã.
Tứ bề:
Ran:
bốn bề.
(nghĩa trong bài) âm thanh ve kêu vang xa, kéo dài.
Câu 1, Câu 2
Câu 1 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những điều gì tạo nên bản nhạc mùa thu ở quê tác giả?
Trả lời: Tiếng hạt dẻ hát. Những cánh rừng dẻ râm ran đang vào mùa vụ. Ban ngày, dẻ lao xao, rì rào, tí tách theo nhịp.
Câu 2 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để tả bản nhạc mùa thu gợi cho em cảm nghĩ gì?
Trả lời: Những từ ngữ, hình ảnh được tả giả dùng để tả bản nhạc mùa thu giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, sản vật mà đất trời ban cho mảnh đất Trùng Khánh.
Câu 3, Câu 4, Câu 5
Câu 3 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Sự có mặt của gà rừng và chồn hương đem đến điều gì cho khu rừng?
Trả lời: Sự có mặt của gà rừng và chồn hương phá vỡ không gian yên ắng tĩnh mịch của khu rừng với những hoạt động cố gắng ăn hạt dẻ nhưng không được.
Câu 4 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, vì sao tác giả cảm thấy tuyệt vời khi được lang thang trong một khu rừng dẻ?
Trả lời: Lang thang trong một khu rừng dẻ có thể cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, nắng chiều sánh vàng như mật bủa vây lấy rừng vàng, ve ran như thác réo, rừng dẻ khe khẽ hát.
Câu 5 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hiểu thế nào về tên bài “Nghe hạt dẻ hát”?
Trả lời: Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng, yêu mến với hạt dẻ Trùng Khánh. Những cánh rừng dẻ khi vào vụ rì rào, lao xao như thể đang hát.
Luyện từ và câu
Câu 1
Luyện từ và câu: Luyện tập về trạng ngữ trang 123
Câu 1 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: a. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu. b. Trạng ngữ tìm được trong mỗi câu thuộc loại nào?
Trả lời: a. Từ trên không/, tiếng kêu của đàn sếu/ vọng xuống rồi xa dần. TN CN VN Những vầng mây xám/ sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn. CN VN Lúc này,/ trên những thửa ruộng đã gặt,/ người ta /đang đốt những gốc rạ khô. TN1 TN2 CN VN Để đám cháy không lan rộng/, trước khi đốt,/ rạ /được vun thành từng đống nhỏ. TN1 TN2 CN VN Gió / cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam. CN VN
Câu1(b), Câu 2
Câu 2 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau: a. ..., ông bà rất hài lòng. b. ..., chúng em gửi tới cô giáo những lời yêu thương. c. ..., anh ấy chơi một bản nhạc rất xúc động. d. ..., đàn chim én rủ nhau bay về. e. ..., những cây bàng toả bóng che mát cho chúng em.
Trả lời: a. Sau khi ăn thử món tôi nấu, ... b. Nhân ngày 20/11,... c. Bằng một chiếc đàn ghi-ta,...
b. Từ trên không: Trạng ngữ chỉ nơi chốn Lúc này: Trạng ngữ chỉ thời gian Trên những thửa ruộng đã gặt: Trạng ngữ chỉ nơi chốn Để đám cháy không lan rộng: Trạng ngữ chỉ mục đích Trước khi đốt: Trạng ngữ chỉ thời gian
d. Mùa xuân đến,... e. Vào những ngày nắng nóng,...
Câu 3
Câu 3 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 4 - 5 câu về một người bạn của em, trong đó có ít nhất hai câu sử dụng trạng ngữ.
Trả lời: Trong lớp em, bạn Thành là người học giỏi nhất. Ở nhà, bạn ấy thường xuyên giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà. Vì hoàn cảnh khó khăn, bạn ấy thường xuyên phải làm việc phụ bố mẹ. Để có thể đạt được học sinh giỏi, bạn ấy phải rất nỗ lực. Nhờ có bạn giúp đỡ, em cũng đạt được học sinh giỏi.
Viết
Câu 1
Viết: Luyện tập viết bài văn miêu tả con vật trang 124
Đề bài: Viết bài văn tả một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích Gợi ý:
Tham khảo: Ở nước ta có thể gặp cò trắng ở khắp nơi và quanh năm. Con cò bay lả bay la, con cò đi ăn đêm trong ca dao đang bay theo cánh võng, hòa vào điệu ru thấm hồn em thơ. Đàn cò, bầy cò bay hình cánh cung trên nền trời xanh. Đàn cò, bầy cò ở các sân chim vùng sông Tiền, sông Hậu, vùng Đồng Tháp Mười mênh mông… đã trở thành hồn quê, tình quê của mỗi con người Việt Nam chúng ta. Mùa thu, mùa đông, số lượng cò trắng tăng lên rất nhiều ở các cánh đồng quê, bãi sông, ao hồ vì lớp lớp đàn cò đông đúc từ phương Bắc về trú đông tránh rét.
Ảnh
Câu 1(Tham khảo tiếp)
Cò trắng thường làm tổ trên các bụi tre hay giữa những cây lớn rậm rạp và cao, gần các ao hồ, ven sông, ruộng lúa. Lũy tre cũng là lũy cò. Tổ cò được làm bằng các cành cây nhỏ xếp lại với nhau rất sơ sài. Cò trắng lò dò kiếm ăn ở các ruộng lúa, ven sông, đầm lầy. Chân cò màu xanh rêu, cao và khẳng khiu, móng chân nhọn và xám. Mỏ dài màu ngà. Lúc bay, cánh vỗ nhẹ nhàng, có lúc xòe rộng ra, đôi chân duỗi dài về phía sau và cái đuôi như cái bánh lái con tàu lượn trông thật đẹp. Thức ăn chính của cò là cá, tôm nhỏ, nhái bén. Nó cần mẫn, lò dò kiếm ăn. Mỗi năm, cò đẻ hai lứa, mỗi lứa từ 3 – 5 trứng. Chỉ độ nửa tháng ấp, cò con đã nở. Chim non ít lông, rất yếu, nằm trong tổ, chim bố mẹ kiếm mồi đem về bón cho từng đứa con thơ. Hơn một tháng sau, chim con đủ lông cánh mới theo bố mẹ tập bay. Chỉ sau một mùa sinh sản, đàn cò trở nên đông đúc hàng trăm con, hàng nghìn con. Phân cò điểm trắng lũy tre làng, ngọn cây các vườn chim.
Câu 1(Tham khảo tiếp)
Con cò hiền lành, nhưng cũng rất đa tình. Từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm, cò trắng có bộ “áo cưới” rất bảnh. Bộ lông trắng toát trở nên lấp lánh có thêm những lông dài ở đầu, đuôi, ngực và vai. Những lông đó có sợi bông nhỏ, thưa, không móc vào nhau. Khi đậu các sợi lông này rủ xuống như tấm mành thưa; khi bay các lông đó phấp phới như những dải lụa trắng. Con cò đực lúc giao duyên với con cò cái thường xòe lông đuôi thành một vòng tròn rất đẹp. Hiện nay, nhiều địa phương đã cấm săn bắn cò. Bọn cò tặc đã bị xử lý. Cò trắng xuất hiện trên đồng lúa xanh ngày một đông đúc. Sâu bọ bị cò tiêu diệt, đồng lúa tươi tốt, bình yên. Câu tục ngữ: “Đất thơm cò đậu” càng làm ta thấm thía.
Vận dụng
Câu 1
Câu 1 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thi tìm từ ngữ gợi tả âm thanh a. Có âm đầu giống nhau. b. Có vần giống nhau. c. Có các tiếng giống nhau.
Trả lời: a. xôn xao b. lạo xạo c. ầm ầm
Câu 2
Câu 2 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói 1 - 2 câu về âm thanh em thích
Trả lời: Tiếng chim hót líu lo. Tiếng mưa rơi tí tách.
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
TUẦN 33: BÀI 4: NGHE HẠT DẺ HÁT
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Câu hỏi trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tưởng tượng để chia sẻ với bạn những hình ảnh và âm thanh trong một khu vườn hoặc một khu rừng.
Trả lời: Rợp bóng mát, cây cao vươn mình đón ánh nắng, cây thấp lan rộng những những tia nắng lọt qua khe lá,... Tiếng lá câu rào rạc như đang nói chuyện, tiếng chim hót, tiếng côn trùng,...
Đọc
Hướng dẫn đọc
Hướng dẫn đọc
- Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, vui tươi nhấn giọng ở những từ ngữ tả vẻ đẹp đặc biệt của khu rừng dẻ, hoạt động thú vị, dễ thương của các con vật.
Nghe hạt dẻ hát
ĐỌC
VĂN BẢN: NGHE HẠT DẺ HÁT (trích)
Bài đọc giới thiệu một món ăn đặc sản của Trùng Khánh – hạt dẻ cùng những suy ngẫm của tác giả về thiên nhiên và con người nơi đây.
Ảnh
Từ khó hiểu
Giải thích từ khó hiểu
Trùng Khánh:
tên một huyện thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.
Tĩnh mịch:
yên lặng và vắng vẻ.
Râm ran:
tiếng kêu hòa vào nhau một cách rộn rã.
Tứ bề:
Ran:
bốn bề.
(nghĩa trong bài) âm thanh ve kêu vang xa, kéo dài.
Câu 1, Câu 2
Câu 1 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những điều gì tạo nên bản nhạc mùa thu ở quê tác giả?
Trả lời: Tiếng hạt dẻ hát. Những cánh rừng dẻ râm ran đang vào mùa vụ. Ban ngày, dẻ lao xao, rì rào, tí tách theo nhịp.
Câu 2 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để tả bản nhạc mùa thu gợi cho em cảm nghĩ gì?
Trả lời: Những từ ngữ, hình ảnh được tả giả dùng để tả bản nhạc mùa thu giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, sản vật mà đất trời ban cho mảnh đất Trùng Khánh.
Câu 3, Câu 4, Câu 5
Câu 3 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Sự có mặt của gà rừng và chồn hương đem đến điều gì cho khu rừng?
Trả lời: Sự có mặt của gà rừng và chồn hương phá vỡ không gian yên ắng tĩnh mịch của khu rừng với những hoạt động cố gắng ăn hạt dẻ nhưng không được.
Câu 4 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, vì sao tác giả cảm thấy tuyệt vời khi được lang thang trong một khu rừng dẻ?
Trả lời: Lang thang trong một khu rừng dẻ có thể cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, nắng chiều sánh vàng như mật bủa vây lấy rừng vàng, ve ran như thác réo, rừng dẻ khe khẽ hát.
Câu 5 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hiểu thế nào về tên bài “Nghe hạt dẻ hát”?
Trả lời: Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng, yêu mến với hạt dẻ Trùng Khánh. Những cánh rừng dẻ khi vào vụ rì rào, lao xao như thể đang hát.
Luyện từ và câu
Câu 1
Luyện từ và câu: Luyện tập về trạng ngữ trang 123
Câu 1 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: a. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu. b. Trạng ngữ tìm được trong mỗi câu thuộc loại nào?
Trả lời: a. Từ trên không/, tiếng kêu của đàn sếu/ vọng xuống rồi xa dần. TN CN VN Những vầng mây xám/ sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn. CN VN Lúc này,/ trên những thửa ruộng đã gặt,/ người ta /đang đốt những gốc rạ khô. TN1 TN2 CN VN Để đám cháy không lan rộng/, trước khi đốt,/ rạ /được vun thành từng đống nhỏ. TN1 TN2 CN VN Gió / cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam. CN VN
Câu1(b), Câu 2
Câu 2 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau: a. ..., ông bà rất hài lòng. b. ..., chúng em gửi tới cô giáo những lời yêu thương. c. ..., anh ấy chơi một bản nhạc rất xúc động. d. ..., đàn chim én rủ nhau bay về. e. ..., những cây bàng toả bóng che mát cho chúng em.
Trả lời: a. Sau khi ăn thử món tôi nấu, ... b. Nhân ngày 20/11,... c. Bằng một chiếc đàn ghi-ta,...
b. Từ trên không: Trạng ngữ chỉ nơi chốn Lúc này: Trạng ngữ chỉ thời gian Trên những thửa ruộng đã gặt: Trạng ngữ chỉ nơi chốn Để đám cháy không lan rộng: Trạng ngữ chỉ mục đích Trước khi đốt: Trạng ngữ chỉ thời gian
d. Mùa xuân đến,... e. Vào những ngày nắng nóng,...
Câu 3
Câu 3 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 4 - 5 câu về một người bạn của em, trong đó có ít nhất hai câu sử dụng trạng ngữ.
Trả lời: Trong lớp em, bạn Thành là người học giỏi nhất. Ở nhà, bạn ấy thường xuyên giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà. Vì hoàn cảnh khó khăn, bạn ấy thường xuyên phải làm việc phụ bố mẹ. Để có thể đạt được học sinh giỏi, bạn ấy phải rất nỗ lực. Nhờ có bạn giúp đỡ, em cũng đạt được học sinh giỏi.
Viết
Câu 1
Viết: Luyện tập viết bài văn miêu tả con vật trang 124
Đề bài: Viết bài văn tả một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích Gợi ý:
Tham khảo: Ở nước ta có thể gặp cò trắng ở khắp nơi và quanh năm. Con cò bay lả bay la, con cò đi ăn đêm trong ca dao đang bay theo cánh võng, hòa vào điệu ru thấm hồn em thơ. Đàn cò, bầy cò bay hình cánh cung trên nền trời xanh. Đàn cò, bầy cò ở các sân chim vùng sông Tiền, sông Hậu, vùng Đồng Tháp Mười mênh mông… đã trở thành hồn quê, tình quê của mỗi con người Việt Nam chúng ta. Mùa thu, mùa đông, số lượng cò trắng tăng lên rất nhiều ở các cánh đồng quê, bãi sông, ao hồ vì lớp lớp đàn cò đông đúc từ phương Bắc về trú đông tránh rét.
Ảnh
Câu 1(Tham khảo tiếp)
Cò trắng thường làm tổ trên các bụi tre hay giữa những cây lớn rậm rạp và cao, gần các ao hồ, ven sông, ruộng lúa. Lũy tre cũng là lũy cò. Tổ cò được làm bằng các cành cây nhỏ xếp lại với nhau rất sơ sài. Cò trắng lò dò kiếm ăn ở các ruộng lúa, ven sông, đầm lầy. Chân cò màu xanh rêu, cao và khẳng khiu, móng chân nhọn và xám. Mỏ dài màu ngà. Lúc bay, cánh vỗ nhẹ nhàng, có lúc xòe rộng ra, đôi chân duỗi dài về phía sau và cái đuôi như cái bánh lái con tàu lượn trông thật đẹp. Thức ăn chính của cò là cá, tôm nhỏ, nhái bén. Nó cần mẫn, lò dò kiếm ăn. Mỗi năm, cò đẻ hai lứa, mỗi lứa từ 3 – 5 trứng. Chỉ độ nửa tháng ấp, cò con đã nở. Chim non ít lông, rất yếu, nằm trong tổ, chim bố mẹ kiếm mồi đem về bón cho từng đứa con thơ. Hơn một tháng sau, chim con đủ lông cánh mới theo bố mẹ tập bay. Chỉ sau một mùa sinh sản, đàn cò trở nên đông đúc hàng trăm con, hàng nghìn con. Phân cò điểm trắng lũy tre làng, ngọn cây các vườn chim.
Câu 1(Tham khảo tiếp)
Con cò hiền lành, nhưng cũng rất đa tình. Từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm, cò trắng có bộ “áo cưới” rất bảnh. Bộ lông trắng toát trở nên lấp lánh có thêm những lông dài ở đầu, đuôi, ngực và vai. Những lông đó có sợi bông nhỏ, thưa, không móc vào nhau. Khi đậu các sợi lông này rủ xuống như tấm mành thưa; khi bay các lông đó phấp phới như những dải lụa trắng. Con cò đực lúc giao duyên với con cò cái thường xòe lông đuôi thành một vòng tròn rất đẹp. Hiện nay, nhiều địa phương đã cấm săn bắn cò. Bọn cò tặc đã bị xử lý. Cò trắng xuất hiện trên đồng lúa xanh ngày một đông đúc. Sâu bọ bị cò tiêu diệt, đồng lúa tươi tốt, bình yên. Câu tục ngữ: “Đất thơm cò đậu” càng làm ta thấm thía.
Vận dụng
Câu 1
Câu 1 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thi tìm từ ngữ gợi tả âm thanh a. Có âm đầu giống nhau. b. Có vần giống nhau. c. Có các tiếng giống nhau.
Trả lời: a. xôn xao b. lạo xạo c. ầm ầm
Câu 2
Câu 2 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói 1 - 2 câu về âm thanh em thích
Trả lời: Tiếng chim hót líu lo. Tiếng mưa rơi tí tách.
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất