Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:20' 23-03-2023
Dung lượng: 769.3 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:20' 23-03-2023
Dung lượng: 769.3 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 6: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ AN NINH MẠNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 6: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ AN NINH MẠNG
Khởi động
Quan sát
KHỞI ĐỘNG : Quan sát hình và thực hiện nhiệm vụ 1, Kể tên một số dịch vụ Internet mà em thường sử dụng. 2, Khi đăng ký tài khoản trên mạng xã hội em thường phải khai báo những thông tin gì ?
Ảnh
Ảnh
Hình 6.1: Một số dịch vụ Internet phổ biến
Khám phá
Khái niệm
I, MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG: 1, Mạng Mạng là một môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa,thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính (Luật An toàn thông tin mạng năm 2015). 2, An ninh mạng An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Luật An ninh mạng năm 2018)
Câu hỏi
Ảnh
- Từ gợi ý trong hình 6.2, hãy cho biết, muốn trao đổi thông tin trên mạng, em cần có những thiết bị gì? - Vì sao cần phải bảo vệ an ninh mạng?
Ảnh
hình 6.2:
An ninh mạng
Nội dung cơ bản
II, MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA AN NINH MẠNG: Luật An ninh mạng năm 2018 gồm 7 chương, 43 Điều quy định về những nội dung bao gồm bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1, Một số nhóm hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng: - Đăng tải, phát tán thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam. - Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước. - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
Nội dung cơ bản
1, Một số nhóm hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội . - Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông,mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử. - Đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. - Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet. - Tuyên truyền, quảng cáo,mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Bảo vệ trẻ em
2, Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng: Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động-xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng. Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp không để gây hại đến trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại đến trẻ em, xâm phạm đến trẻ em và quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý.
Trách nhiệm
3, Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng: Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng. Với mục đích tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của người dùng trên mạng xã hội, Bộ TT- TT ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, trong đó khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.
Câu hỏi
Hãy cho biết hành vi nào sau đây không được làm khi tham gia vào không gian mạng: a, Đăng tải hoặc chia sẻ những thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh lên trang cá nhân trên mạng xã hội. b, Trao đổi học tập qua thư điện tử hoặc dịch vụ tin nhắn trên mạng xã hội. c, Cài đặt chương trình tin học có chứa mã độc vào máy tính của nhà trường. d, Xâm nhập trái phép vào máy tính người khác. e, Chơi bài trực tuyến đổi điểm lấy tiền mặt hay thẻ cào. f, Tạo tài khoản ảo trên mạng xã hội để khủng bố tinh thần hay xúc phạm danh dự người khác. g, Chia sẻ những hình ảnh về quảng bá du lịch của địa phương trên mạng xã hội. Hãy cho biết sự cần thiết phải ban hành Luật An ninh mạng
Bảo mật thông tin cá nhân
Một số thủ đoạn
III, BẢO MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG: 1, Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân: Một số phương thức đánh cắp thường dùng: Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn người dùng, khi người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin. Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này. Gửi thư điện tử có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi người dùng mở thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị. Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối Internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài.
Một số biện pháp
2, Một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng:
Ảnh
Hình 6.3. Một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng
Biện pháp cá nhân
Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền, đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân như máy tính, điện thoại thông minh. Không tùy tiện kết nối vào các mạng Wifi công cộng và các mạng Wi fi miễn phí vì tin tặc có thể bí mật thiết lập một chương trình trung gian nhằm theo dõi người dùng trong mạng đó. Thường xuyên cập nhật hệ điều hành mới nhất,kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng. Chia sẻ thông tin cá nhân có chọn lọc khi tham gia mạng xã hội; không trả lời tin nhắn từ người lạ được gửi đến trên mạng xã hội; không mở thư điện tử từ những người lạ gửi đến. Thường xuyên kiểm tra quyền riêng tư, tính bảo mật trên thiết bị và nhật ký hoạt động để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
Câu hỏi
Hãy nêu một số phương thức phổ biến mà các đối tượng xấu thường sử dụng để đánh cắp thông tin cá nhân trên mạng Internet. Hãy nêu những biện pháp để bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia vào mạng Internet và giải thích tác dụng của từng biện pháp.
Ảnh
Kết luận
Luật An minh mạng giúp cho việc tham gia các hoạt động trên không gian mạng của các cơ quan tổ chức, cá nhân được đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng pháp luật, góp phần giữ vững chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia - dân tộc. Nâng cao ý thức bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, cảnh giác trước những trang mạng không an toàn. Không tham gia vào những hội hoặc nhóm, trang mạng mang tính kích động, bạo lực, đồi trụy; không đăng những thông tin không đúng sự thật, ảnh hưởng tới nhân phẩm, danh dự của người khác.
Luyện tập
Câu hỏi
Luyện tập: 1, Trường em thực hiện tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho học sinh như thế nào? Em hãy cho biết hiệu quả của các hình thức tuyên truyền, giáo dục đó. 2, Em đã thực hiện những biện pháp gì để bảo mật thông tin cá nhân; phòng, chống vi phạm pháp luật khi tham gia vào mạng xã hội?
Ảnh
Vận dụng
Câu hỏi
VẬN DỤNG: 1, An và Bình là hai bạn thân khi còn là học sinh tiểu học đến THCS, nhưng đến năm lớp 10 thì hai bạn không còn thân thiết với nhau nữa. Bình đã dùng tài khoản mạng xã hội của minh để đăng tải các thông tin cá nhân của An như tính cách, những đặc điểm trên cơ thể và nhận được nhiều bình luận từ người dùng trên mạng xã hội. An rất buồn và đề nghị Bình gỡ bỏ các thông tin trên nhưng Bình không gỡ dẫn đến việc An phải xin chuyển trường. a, Việc Bình dùng mạng XH để đăng tải các thông tin cá nhân của An như trên có vi phạm pháp luật hay không? Vì sao? b, Những người chia sẻ bài viết của Bình trên mạng xã hội về thông tin cá nhân của An có vi phạm pháp luật hay không? 2, Qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, em hãy kể một số vụ việc vi phạm Luật An ninh mạng đã được phát hiện và xử lý.
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 6: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ AN NINH MẠNG
Khởi động
Quan sát
KHỞI ĐỘNG : Quan sát hình và thực hiện nhiệm vụ 1, Kể tên một số dịch vụ Internet mà em thường sử dụng. 2, Khi đăng ký tài khoản trên mạng xã hội em thường phải khai báo những thông tin gì ?
Ảnh
Ảnh
Hình 6.1: Một số dịch vụ Internet phổ biến
Khám phá
Khái niệm
I, MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG: 1, Mạng Mạng là một môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa,thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính (Luật An toàn thông tin mạng năm 2015). 2, An ninh mạng An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Luật An ninh mạng năm 2018)
Câu hỏi
Ảnh
- Từ gợi ý trong hình 6.2, hãy cho biết, muốn trao đổi thông tin trên mạng, em cần có những thiết bị gì? - Vì sao cần phải bảo vệ an ninh mạng?
Ảnh
hình 6.2:
An ninh mạng
Nội dung cơ bản
II, MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA AN NINH MẠNG: Luật An ninh mạng năm 2018 gồm 7 chương, 43 Điều quy định về những nội dung bao gồm bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1, Một số nhóm hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng: - Đăng tải, phát tán thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam. - Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước. - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
Nội dung cơ bản
1, Một số nhóm hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội . - Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông,mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử. - Đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. - Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet. - Tuyên truyền, quảng cáo,mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Bảo vệ trẻ em
2, Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng: Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động-xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng. Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp không để gây hại đến trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại đến trẻ em, xâm phạm đến trẻ em và quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý.
Trách nhiệm
3, Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng: Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng. Với mục đích tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của người dùng trên mạng xã hội, Bộ TT- TT ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, trong đó khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.
Câu hỏi
Hãy cho biết hành vi nào sau đây không được làm khi tham gia vào không gian mạng: a, Đăng tải hoặc chia sẻ những thông tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh lên trang cá nhân trên mạng xã hội. b, Trao đổi học tập qua thư điện tử hoặc dịch vụ tin nhắn trên mạng xã hội. c, Cài đặt chương trình tin học có chứa mã độc vào máy tính của nhà trường. d, Xâm nhập trái phép vào máy tính người khác. e, Chơi bài trực tuyến đổi điểm lấy tiền mặt hay thẻ cào. f, Tạo tài khoản ảo trên mạng xã hội để khủng bố tinh thần hay xúc phạm danh dự người khác. g, Chia sẻ những hình ảnh về quảng bá du lịch của địa phương trên mạng xã hội. Hãy cho biết sự cần thiết phải ban hành Luật An ninh mạng
Bảo mật thông tin cá nhân
Một số thủ đoạn
III, BẢO MẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG: 1, Một số thủ đoạn đánh cắp thông tin cá nhân: Một số phương thức đánh cắp thường dùng: Thông qua các trang mạng có nội dung hấp dẫn người dùng, khi người dùng truy cập sẽ tự động cài mã độc vào máy để thu thập thông tin. Gửi tin nhắn dụ người dùng truy cập vào đường dẫn mở tới một trang mạng do đối tượng lập sẵn. Người dùng sẽ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân nếu điền thông tin trên trang mạng này. Gửi thư điện tử có đính kèm các tệp tin có chứa mã độc, khi người dùng mở thư mã độc sẽ lây nhiễm vào thiết bị. Thông qua thiết bị ngoại vi và các thiết bị lưu trữ nhiễm mã độc khi được kết nối vào máy tính sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, khi có điều kiện kết nối Internet mã độc sẽ gửi dữ liệu ra máy chủ đặt ở nước ngoài.
Một số biện pháp
2, Một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng:
Ảnh
Hình 6.3. Một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên mạng
Biện pháp cá nhân
Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền, đặt mật khẩu có độ an toàn cao cho thiết bị cá nhân như máy tính, điện thoại thông minh. Không tùy tiện kết nối vào các mạng Wifi công cộng và các mạng Wi fi miễn phí vì tin tặc có thể bí mật thiết lập một chương trình trung gian nhằm theo dõi người dùng trong mạng đó. Thường xuyên cập nhật hệ điều hành mới nhất,kích hoạt tính năng xác thực nhiều bước để bảo vệ tài khoản người dùng. Chia sẻ thông tin cá nhân có chọn lọc khi tham gia mạng xã hội; không trả lời tin nhắn từ người lạ được gửi đến trên mạng xã hội; không mở thư điện tử từ những người lạ gửi đến. Thường xuyên kiểm tra quyền riêng tư, tính bảo mật trên thiết bị và nhật ký hoạt động để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
Câu hỏi
Hãy nêu một số phương thức phổ biến mà các đối tượng xấu thường sử dụng để đánh cắp thông tin cá nhân trên mạng Internet. Hãy nêu những biện pháp để bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia vào mạng Internet và giải thích tác dụng của từng biện pháp.
Ảnh
Kết luận
Luật An minh mạng giúp cho việc tham gia các hoạt động trên không gian mạng của các cơ quan tổ chức, cá nhân được đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng pháp luật, góp phần giữ vững chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia - dân tộc. Nâng cao ý thức bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng, cảnh giác trước những trang mạng không an toàn. Không tham gia vào những hội hoặc nhóm, trang mạng mang tính kích động, bạo lực, đồi trụy; không đăng những thông tin không đúng sự thật, ảnh hưởng tới nhân phẩm, danh dự của người khác.
Luyện tập
Câu hỏi
Luyện tập: 1, Trường em thực hiện tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho học sinh như thế nào? Em hãy cho biết hiệu quả của các hình thức tuyên truyền, giáo dục đó. 2, Em đã thực hiện những biện pháp gì để bảo mật thông tin cá nhân; phòng, chống vi phạm pháp luật khi tham gia vào mạng xã hội?
Ảnh
Vận dụng
Câu hỏi
VẬN DỤNG: 1, An và Bình là hai bạn thân khi còn là học sinh tiểu học đến THCS, nhưng đến năm lớp 10 thì hai bạn không còn thân thiết với nhau nữa. Bình đã dùng tài khoản mạng xã hội của minh để đăng tải các thông tin cá nhân của An như tính cách, những đặc điểm trên cơ thể và nhận được nhiều bình luận từ người dùng trên mạng xã hội. An rất buồn và đề nghị Bình gỡ bỏ các thông tin trên nhưng Bình không gỡ dẫn đến việc An phải xin chuyển trường. a, Việc Bình dùng mạng XH để đăng tải các thông tin cá nhân của An như trên có vi phạm pháp luật hay không? Vì sao? b, Những người chia sẻ bài viết của Bình trên mạng xã hội về thông tin cá nhân của An có vi phạm pháp luật hay không? 2, Qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, em hãy kể một số vụ việc vi phạm Luật An ninh mạng đã được phát hiện và xử lý.
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất