Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 4. Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:24' 04-11-2022
Dung lượng: 638.5 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:24' 04-11-2022
Dung lượng: 638.5 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 4. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
HÓA HỌC 10
BÀI 4. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ
Ảnh
Mục tiêu bài học
Học xong bài này, em sẽ:
Ảnh
Hình vẽ
Học xong bài này, em sẽ:
Trình bày và so sánh được mô hình nguyên tử theo Rutherford - Bohr và mô hình hiện đại. Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong mộ AO.
Mở đầu
Mở đầu
- Mở đầu:
Ảnh
Theo em, trong hai mô hình đưới đây, hình nào thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử, hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử?
Ảnh
I. Mô hình nguyên tử
1. Mô hình Rutherford - Bohr
I. Mô hình nguyên tử
1. Mô hình Rutherford - Bohr
- Thảo luận:
Hình vẽ
Ảnh
1. Electron chuyển từ lớp gần hạt nhân ra lớp xa hạt nhân thì phải thu hay giải phóng năng lượng? Giải thích.
Ảnh
- Kết luận
Hình vẽ
- Kết luận:
Nội dung mô hình nguyên tử theo Rutherford-Bohr:
Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở hạt nhân. Electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh mặt trời. Năng lượng electron phụ thuộc vào khoảng cách từ electron đó tới hạt nhân nguyên tử.
+) tiếp (- Kết luận)
Ảnh
- Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các electron được sắp xếp vào các lớp electron:
- Số electron tối đa trong mỗi lớp là latex(2n^2), với n là số thự tự lớp electron (latex(n <= 4)).
- Luyện tập
Ảnh
Hình vẽ
- Luyện tập:
Dựa theo mô hình nguyên tử của Rutherford - Bohr, hãy vẽ mô hình nguyên tử các nguyên tố Z từ 1 đến 11.
2. Mô hình hiện đại về nguyên tử
Hình vẽ
2. Mô hình hiện đại về nguyên tử
Ảnh
2. Theo em, xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên bề ngoài đám mây là khoảng bao nhiêu phần trăm?
Ảnh
- Thảo luận:
- Kết luận
Hình vẽ
- Kết luận:
Theo mô hình hiện đại về nguyên tử:
Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo những quỹ đạo xác định. Electron chuyển động rất nhanh trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân với xác suất tìm thấy khác nhau, sự chuyển động này tạo nên một hình ảnh giống như một đám mây electron.
- Ví dụ
Xác suất tìm thấy electron trong đám mây electron của nguyên tử hydrogen là khoảng 90%, nghĩa là electron dù chuyển động khắp nơi trong không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử, nhưng tập trung phần lớn ở khu vực này.
- Ví dụ:
Ảnh
II. Orbital nguyên tử
1. Khái niệm
Ảnh
II. Orbital nguyên tử
Hình vẽ
1. Khái niệm
Ảnh
- Thảo luận:
3. Khái niệm AO xuất phát từ mô hình Rutherford - Bohr hay mô hình hiện đại về nguyên tử?
- Kết luận
- Kết luận:
Ảnh
Orbital nguyên tử (kí hiệu AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%). Orbital nguyên tử có một số hình dạng khác nhau như hình cầu, hình số tám nổi.
- Lưu ý
Hình vẽ
- Lưu ý:
Orbital nguyên tử kí hiệu là AO (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Atomic Orbital). Các AO p trong cùng một lớp electron có hình dạng và kích thước tương tự nhau nhưng khác nhau về định hướng trong không gian. Ngoài các AO hay gặp là s và p, còn có các AO khác như d, f có hình dạng phức tạp hơn.
2. Số lượng electron trong một AO
2. Số lượng electron trong một AO
- Thảo luận:
Bài tập trắc nghiệm
4. Chọn phát biểu đúng về electron s.
A. Là electron chuyển động chủ yếu trong khu vực không gian hình cầu.
B. Là electron chỉ chuyển động trên một mặt cầu.
C. Là electron chỉ chuyển động trên một đường tròn.
- Kết luận
Hình vẽ
Ảnh
- Kết luận:
Electron chuyển động trong AO s gọi là electron s, electron chuyển động trong AO p gọi là electron p,... Một AO chỉ chứa tối đa 2 electron, 2 electron này được gọi là cặp electron ghép đôi. Nếu AO chỉ có 1 elcetron, electron đó được gọi là electron độc thân. Nếu AO không chứa electron nào thì gọi là AO trống.
III. Bài tập
Bài 1
- Bài tập:
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1. Những phát biểu nào sau đây đúng khi nói về mô hình Rutherford - Bohr?
A. Electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đọa giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
B. Electron không chuyển động theo quỹ đạo xác định mà trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân.
C. Electron không bị hút vào hạt nhân do còn chịu tác dụng của lực quán tính li tâm.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Nguyên tử Li (Z = 3) có 2 electron ở lớp K và 1 electron ở lớp L. So sánh năng lượng của electron giữa hai lớp theo mô hình Rutherford - Bohr.
- Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập 3, 4, 5 trong SGK và SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron".
- Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
HÓA HỌC 10
BÀI 4. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ
Ảnh
Mục tiêu bài học
Học xong bài này, em sẽ:
Ảnh
Hình vẽ
Học xong bài này, em sẽ:
Trình bày và so sánh được mô hình nguyên tử theo Rutherford - Bohr và mô hình hiện đại. Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong mộ AO.
Mở đầu
Mở đầu
- Mở đầu:
Ảnh
Theo em, trong hai mô hình đưới đây, hình nào thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử, hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử?
Ảnh
I. Mô hình nguyên tử
1. Mô hình Rutherford - Bohr
I. Mô hình nguyên tử
1. Mô hình Rutherford - Bohr
- Thảo luận:
Hình vẽ
Ảnh
1. Electron chuyển từ lớp gần hạt nhân ra lớp xa hạt nhân thì phải thu hay giải phóng năng lượng? Giải thích.
Ảnh
- Kết luận
Hình vẽ
- Kết luận:
Nội dung mô hình nguyên tử theo Rutherford-Bohr:
Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở hạt nhân. Electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh mặt trời. Năng lượng electron phụ thuộc vào khoảng cách từ electron đó tới hạt nhân nguyên tử.
+) tiếp (- Kết luận)
Ảnh
- Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các electron được sắp xếp vào các lớp electron:
- Số electron tối đa trong mỗi lớp là latex(2n^2), với n là số thự tự lớp electron (latex(n <= 4)).
- Luyện tập
Ảnh
Hình vẽ
- Luyện tập:
Dựa theo mô hình nguyên tử của Rutherford - Bohr, hãy vẽ mô hình nguyên tử các nguyên tố Z từ 1 đến 11.
2. Mô hình hiện đại về nguyên tử
Hình vẽ
2. Mô hình hiện đại về nguyên tử
Ảnh
2. Theo em, xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên bề ngoài đám mây là khoảng bao nhiêu phần trăm?
Ảnh
- Thảo luận:
- Kết luận
Hình vẽ
- Kết luận:
Theo mô hình hiện đại về nguyên tử:
Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo những quỹ đạo xác định. Electron chuyển động rất nhanh trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân với xác suất tìm thấy khác nhau, sự chuyển động này tạo nên một hình ảnh giống như một đám mây electron.
- Ví dụ
Xác suất tìm thấy electron trong đám mây electron của nguyên tử hydrogen là khoảng 90%, nghĩa là electron dù chuyển động khắp nơi trong không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử, nhưng tập trung phần lớn ở khu vực này.
- Ví dụ:
Ảnh
II. Orbital nguyên tử
1. Khái niệm
Ảnh
II. Orbital nguyên tử
Hình vẽ
1. Khái niệm
Ảnh
- Thảo luận:
3. Khái niệm AO xuất phát từ mô hình Rutherford - Bohr hay mô hình hiện đại về nguyên tử?
- Kết luận
- Kết luận:
Ảnh
Orbital nguyên tử (kí hiệu AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%). Orbital nguyên tử có một số hình dạng khác nhau như hình cầu, hình số tám nổi.
- Lưu ý
Hình vẽ
- Lưu ý:
Orbital nguyên tử kí hiệu là AO (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Atomic Orbital). Các AO p trong cùng một lớp electron có hình dạng và kích thước tương tự nhau nhưng khác nhau về định hướng trong không gian. Ngoài các AO hay gặp là s và p, còn có các AO khác như d, f có hình dạng phức tạp hơn.
2. Số lượng electron trong một AO
2. Số lượng electron trong một AO
- Thảo luận:
Bài tập trắc nghiệm
4. Chọn phát biểu đúng về electron s.
A. Là electron chuyển động chủ yếu trong khu vực không gian hình cầu.
B. Là electron chỉ chuyển động trên một mặt cầu.
C. Là electron chỉ chuyển động trên một đường tròn.
- Kết luận
Hình vẽ
Ảnh
- Kết luận:
Electron chuyển động trong AO s gọi là electron s, electron chuyển động trong AO p gọi là electron p,... Một AO chỉ chứa tối đa 2 electron, 2 electron này được gọi là cặp electron ghép đôi. Nếu AO chỉ có 1 elcetron, electron đó được gọi là electron độc thân. Nếu AO không chứa electron nào thì gọi là AO trống.
III. Bài tập
Bài 1
- Bài tập:
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1. Những phát biểu nào sau đây đúng khi nói về mô hình Rutherford - Bohr?
A. Electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đọa giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
B. Electron không chuyển động theo quỹ đạo xác định mà trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân.
C. Electron không bị hút vào hạt nhân do còn chịu tác dụng của lực quán tính li tâm.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Nguyên tử Li (Z = 3) có 2 electron ở lớp K và 1 electron ở lớp L. So sánh năng lượng của electron giữa hai lớp theo mô hình Rutherford - Bohr.
- Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập 3, 4, 5 trong SGK và SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 5. Lớp, phân lớp và cấu hình electron".
- Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất