Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 12. Miễn dịch ở động vật và người
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:48' 04-04-2024
Dung lượng: 2.0 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:48' 04-04-2024
Dung lượng: 2.0 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 12. MIỄN DỊCH Ở ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 12. MIỄN DỊCH Ở ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI
Nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người
Các nguyên nhân gây bệnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Đáp ứng miễn dịch ở động vật và người
1.Vai trò miễn dịch
Miễn dịch giúp cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, tế bào ung thư,...), giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.
Ảnh
2.Hàng rào bảo vệ của cơ thể
Ảnh
Ảnh
Hàng rào bảo vệ cơ thể gồm: - Hàng rào bảo vệ bên ngoài: + Da: Lớp sừng và các tế bào biểu bì chết ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh và sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn trên da với vi khuẩn gây bệnh. + Niêm mạc: Lớp dịch nhầy giúp ngăn chặn không cho tác nhân gây bệnh bám vào tế bào. + Các chất tiết: Chứa enzyme lysozyme, dịch tiêu hóa, dịch mật tiêu diệt vi khuẩn giúp niêm mạc thường xuyên được rửa sạch. Chất nhờn và mồ hôi ức chế sự sinh trưởng của nhiều vi sinh vật - Hàng rào bảo vệ bên trong: + Các cơ quan: Tủy xương, tuyến ức, lá lách và hạch bạch huyết tạo ra các loại bạch cầu của cơ thể. + Các tế bào bạch cầu: Thực bào các tác nhân gây hại, tiết các chất kháng khuẩn, tiết enzyme tiêu diệt động vật kí sinh,...
3.Những hàng rào bảo vệ
Trong miễn dịch không đặc hiệu, cơ thể sẽ được bảo vệ bởi những hàng rào bảo vệ: - Ở động vật không xương sống, lớp vỏ ngoài đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên. Tiếp đó là enzyme lysozyme, các peptide kháng khuẩn và sự thực bào của các tế bào miễn dịch. - Ở động vật có xương sống: da và niêm mạc cản trở cơ học các tác nhân gây bệnh. Lớp hàng rào thứ 2 là các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu như viêm, sốt.
Ảnh
4.Tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
Ảnh
Ảnh
Ảnh
5.Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu
- Miễn dịch đặc hiệu: Là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của một kháng nguyên cụ thể. - Miễn dịch không đặc hiệu: Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thông miễn dịch không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.
Ảnh
6.Hoạt động luyện tập
Hãy giải thích tại sao nguy cơ mắc bệnh ở người rất lớn nhưng xác suất bị bệnh lại rất nhỏ
- Nguy cơ mắc bệnh ở người rất lớn là do: Cơ thể người thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh trong môi trường tự nhiên như virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh vật,… thông qua vật nuôi, vật dụng, các bề mặt, môi trường ô nhiễm,… Ngoài ra, các yếu tố như rối loạn di truyền, chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, tiếp xúc với hóa chất độc hại, tia bức xạ,.. cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh ở người. - Xác suất bị bệnh ở người lại rất nhỏ là do: Mặc dù có rất nhiều tác nhân bên ngoài gây bệnh cho con người, nhưng các tác nhân chỉ gây bệnh khi hội tụ đủ 3 yếu tố: có khả năng gây bệnh, con đường xâm nhiễm phù hợp và số lượng đủ lớn. Đặc biệt, cơ thể người có các cơ chế miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu nên cơ thể có khả năng chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của các tác nhân gây bệnh.
Bảo vệ sức khỏe ở người
1.Nguyên nhân có thể làm cho hệ miễn dịch bị tổn thương và suy giảm chức năng
- Thiếu hụt tế bào B (kháng thể) - Thiếu tế bào T - Sự thiếu hụt tế bào B và T kết hợp - Khiếm khuyết Phagocytes - Bổ sung thiếu sót
Ảnh
2.Người nhiễm HIV
HIV là Virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Khi nhiễm, HIV tấn công các tế bào miễn dịch lympho T-CD4, loại tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Khi không được điều trị, virus HIV phát triển mạnh khiến số lượng bạch cầu T-CD4 trong máu giảm xuống ít hơn 200 tế bào/mm3 máu. Lúc này, HIV đã diễn tiến thành AIDS, Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. AIDS khiến cho hệ miễn dịch của cơ thể không còn khả năng chống đỡ các loại bệnh tật và viêm nhiễm. Hầu hết người nhiễm HIV giai đoạn cuối sẽ chết vì các bệnh nhiễm trùng cơ hội này.
Ảnh
3.Tế bào ung thư khó bị phát hiện
Trên bề mặt tế bào ung thư thường có các neoantigens mà hệ thống miễn dịch nhận dạng là "bất ngã", dẫn đến sự tấn công của hệ thống miễn dịch. Khi nào và nếu cuộc tấn công miễn dịch này có hiệu quả, ung thư có thể không bao giờ phát triển. Sự phá hủy các tế bào ung thư có thể được hoàn tất, trong trường hợp đó ung thư không bao giờ xuất hiện. Tuy nhiên, một số tế bào ung thư có hoặc có khả năng tránh được sự phát hiện và/hoặc tiêu diệt của hệ thống miễn dịch, cho phép chúng tiếp tục nhân lên.
Ảnh
Hoạt động luyện tập
Câu hỏi vận dụng
Hãy cho biết vai trò của việc bảo vệ môi trường trong phòng chống các bệnh ở người.
Ảnh
Ảnh
Sau khi tiêm kháng sinh (hay vaccine), cơ thể chúng ta có thể xuất hiện những phản ứng gì? Tại sao lại có những phản ứng đó?
Vắc-xin tạo ra đáp ứng miễn dịch trong cơ thể người sử dụng thông qua phản ứng của cơ thể với kháng nguyên trong vắc-xin. Các phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (chẳng hạn như đau, sốt) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch.
Phản ứng sau khi sử dụng vắc- xin là tình trạng đáp ứng của cá nhân đơn lẻ đối với thành phần của vắc-xin đã sử dụng cho cá nhân đó, ngay cả khi vắc-xin đó đảm bảo hoàn toàn các yêu cầu bảo quản, vận chuyển, chuẩn bị và chỉ định.
Ảnh
Hãy kể tên một số loại vaccine em đã được tiêm và cho biết tiêm các loại vaccine đó để phòng bệnh gì.
- Vắc xin phòng bệnh viêm gan B - Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - Vắc xin phòng bệnh lao - Vắc xin phòng bệnh ho gà
Hoạt động vận dụng
Câu hỏi vận dụng
Tiến hành điều tra việc thực hiện tiêm phòng bệnh, dịch tại địa phương em thông qua các nội dung sau: đối tượng (vật nuôi, con người), loại bệnh (dịch), kế hoạch tiêm phòng, loại vaccine, tỉ lệ đã tiêm và chưa tiêm (nêu rõ lý do nếu chưa tiêm); đánh giá tính hiệu quả của công tác tiêm phòng
Bài làm:
Ảnh
- Đối tượng: Lợn. - Loại bệnh: Lở mồm long móng (LMLM). - Kế hoạch tiêm phòng: Đối với lợn con không có kháng thể LMLM hoặc từ mẹ không được tiêm phòng, tiêm phòng lần đầu vào lúc 2 tuần tuổi trở lên. Nếu thời gian nuôi hơn 6 tháng, tiêm 2 mũi cách nhau 4 - 5 tuần. Với lợn có kháng thể LMLM hoặc từ mẹ đã được tiêm vaccine LMLM, tiêm phòng mũi đầu vào lúc 2,5 tháng tuổi. Trong các vùng có nguy cơ nhiễm cao, tiêm toàn đàn vào lúc 2 tuần tuổi với heo từ mẹ chưa tiêm vaccine và 2 tháng với heo con từ mẹ đã được tiêm vaccine và nhắc lại sau 4 - 5 tuần. Tái chủng 6 tháng một lần. - Loại vaccine: AVAC-V6 FMD Emulsion type O. - Đánh giá tính hiệu quả của công tác tiêm phòng: Tiêm phòng vaccine lở mồm long móng cho lợn trên diện rộng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh, dịch; đảm bảo sự phát triển bình thường của vật nuôi, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Dặn dò
1.Dặn dò các em
Ảnh
Dặn dò:
Các em về thực hiện bài hoạt động vận dụng với một loài vật khác nhé!
2.Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 12. MIỄN DỊCH Ở ĐỘNG VẬT VÀ NGƯỜI
Nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người
Các nguyên nhân gây bệnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Đáp ứng miễn dịch ở động vật và người
1.Vai trò miễn dịch
Miễn dịch giúp cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, tế bào ung thư,...), giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.
Ảnh
2.Hàng rào bảo vệ của cơ thể
Ảnh
Ảnh
Hàng rào bảo vệ cơ thể gồm: - Hàng rào bảo vệ bên ngoài: + Da: Lớp sừng và các tế bào biểu bì chết ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh và sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn trên da với vi khuẩn gây bệnh. + Niêm mạc: Lớp dịch nhầy giúp ngăn chặn không cho tác nhân gây bệnh bám vào tế bào. + Các chất tiết: Chứa enzyme lysozyme, dịch tiêu hóa, dịch mật tiêu diệt vi khuẩn giúp niêm mạc thường xuyên được rửa sạch. Chất nhờn và mồ hôi ức chế sự sinh trưởng của nhiều vi sinh vật - Hàng rào bảo vệ bên trong: + Các cơ quan: Tủy xương, tuyến ức, lá lách và hạch bạch huyết tạo ra các loại bạch cầu của cơ thể. + Các tế bào bạch cầu: Thực bào các tác nhân gây hại, tiết các chất kháng khuẩn, tiết enzyme tiêu diệt động vật kí sinh,...
3.Những hàng rào bảo vệ
Trong miễn dịch không đặc hiệu, cơ thể sẽ được bảo vệ bởi những hàng rào bảo vệ: - Ở động vật không xương sống, lớp vỏ ngoài đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên. Tiếp đó là enzyme lysozyme, các peptide kháng khuẩn và sự thực bào của các tế bào miễn dịch. - Ở động vật có xương sống: da và niêm mạc cản trở cơ học các tác nhân gây bệnh. Lớp hàng rào thứ 2 là các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu như viêm, sốt.
Ảnh
4.Tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
Ảnh
Ảnh
Ảnh
5.Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu
- Miễn dịch đặc hiệu: Là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của một kháng nguyên cụ thể. - Miễn dịch không đặc hiệu: Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thông miễn dịch không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.
Ảnh
6.Hoạt động luyện tập
Hãy giải thích tại sao nguy cơ mắc bệnh ở người rất lớn nhưng xác suất bị bệnh lại rất nhỏ
- Nguy cơ mắc bệnh ở người rất lớn là do: Cơ thể người thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh trong môi trường tự nhiên như virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh vật,… thông qua vật nuôi, vật dụng, các bề mặt, môi trường ô nhiễm,… Ngoài ra, các yếu tố như rối loạn di truyền, chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, tiếp xúc với hóa chất độc hại, tia bức xạ,.. cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh ở người. - Xác suất bị bệnh ở người lại rất nhỏ là do: Mặc dù có rất nhiều tác nhân bên ngoài gây bệnh cho con người, nhưng các tác nhân chỉ gây bệnh khi hội tụ đủ 3 yếu tố: có khả năng gây bệnh, con đường xâm nhiễm phù hợp và số lượng đủ lớn. Đặc biệt, cơ thể người có các cơ chế miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu nên cơ thể có khả năng chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của các tác nhân gây bệnh.
Bảo vệ sức khỏe ở người
1.Nguyên nhân có thể làm cho hệ miễn dịch bị tổn thương và suy giảm chức năng
- Thiếu hụt tế bào B (kháng thể) - Thiếu tế bào T - Sự thiếu hụt tế bào B và T kết hợp - Khiếm khuyết Phagocytes - Bổ sung thiếu sót
Ảnh
2.Người nhiễm HIV
HIV là Virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Khi nhiễm, HIV tấn công các tế bào miễn dịch lympho T-CD4, loại tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Khi không được điều trị, virus HIV phát triển mạnh khiến số lượng bạch cầu T-CD4 trong máu giảm xuống ít hơn 200 tế bào/mm3 máu. Lúc này, HIV đã diễn tiến thành AIDS, Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. AIDS khiến cho hệ miễn dịch của cơ thể không còn khả năng chống đỡ các loại bệnh tật và viêm nhiễm. Hầu hết người nhiễm HIV giai đoạn cuối sẽ chết vì các bệnh nhiễm trùng cơ hội này.
Ảnh
3.Tế bào ung thư khó bị phát hiện
Trên bề mặt tế bào ung thư thường có các neoantigens mà hệ thống miễn dịch nhận dạng là "bất ngã", dẫn đến sự tấn công của hệ thống miễn dịch. Khi nào và nếu cuộc tấn công miễn dịch này có hiệu quả, ung thư có thể không bao giờ phát triển. Sự phá hủy các tế bào ung thư có thể được hoàn tất, trong trường hợp đó ung thư không bao giờ xuất hiện. Tuy nhiên, một số tế bào ung thư có hoặc có khả năng tránh được sự phát hiện và/hoặc tiêu diệt của hệ thống miễn dịch, cho phép chúng tiếp tục nhân lên.
Ảnh
Hoạt động luyện tập
Câu hỏi vận dụng
Hãy cho biết vai trò của việc bảo vệ môi trường trong phòng chống các bệnh ở người.
Ảnh
Ảnh
Sau khi tiêm kháng sinh (hay vaccine), cơ thể chúng ta có thể xuất hiện những phản ứng gì? Tại sao lại có những phản ứng đó?
Vắc-xin tạo ra đáp ứng miễn dịch trong cơ thể người sử dụng thông qua phản ứng của cơ thể với kháng nguyên trong vắc-xin. Các phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (chẳng hạn như đau, sốt) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch.
Phản ứng sau khi sử dụng vắc- xin là tình trạng đáp ứng của cá nhân đơn lẻ đối với thành phần của vắc-xin đã sử dụng cho cá nhân đó, ngay cả khi vắc-xin đó đảm bảo hoàn toàn các yêu cầu bảo quản, vận chuyển, chuẩn bị và chỉ định.
Ảnh
Hãy kể tên một số loại vaccine em đã được tiêm và cho biết tiêm các loại vaccine đó để phòng bệnh gì.
- Vắc xin phòng bệnh viêm gan B - Vắc xin phòng bệnh bạch hầu - Vắc xin phòng bệnh lao - Vắc xin phòng bệnh ho gà
Hoạt động vận dụng
Câu hỏi vận dụng
Tiến hành điều tra việc thực hiện tiêm phòng bệnh, dịch tại địa phương em thông qua các nội dung sau: đối tượng (vật nuôi, con người), loại bệnh (dịch), kế hoạch tiêm phòng, loại vaccine, tỉ lệ đã tiêm và chưa tiêm (nêu rõ lý do nếu chưa tiêm); đánh giá tính hiệu quả của công tác tiêm phòng
Bài làm:
Ảnh
- Đối tượng: Lợn. - Loại bệnh: Lở mồm long móng (LMLM). - Kế hoạch tiêm phòng: Đối với lợn con không có kháng thể LMLM hoặc từ mẹ không được tiêm phòng, tiêm phòng lần đầu vào lúc 2 tuần tuổi trở lên. Nếu thời gian nuôi hơn 6 tháng, tiêm 2 mũi cách nhau 4 - 5 tuần. Với lợn có kháng thể LMLM hoặc từ mẹ đã được tiêm vaccine LMLM, tiêm phòng mũi đầu vào lúc 2,5 tháng tuổi. Trong các vùng có nguy cơ nhiễm cao, tiêm toàn đàn vào lúc 2 tuần tuổi với heo từ mẹ chưa tiêm vaccine và 2 tháng với heo con từ mẹ đã được tiêm vaccine và nhắc lại sau 4 - 5 tuần. Tái chủng 6 tháng một lần. - Loại vaccine: AVAC-V6 FMD Emulsion type O. - Đánh giá tính hiệu quả của công tác tiêm phòng: Tiêm phòng vaccine lở mồm long móng cho lợn trên diện rộng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh, dịch; đảm bảo sự phát triển bình thường của vật nuôi, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Dặn dò
1.Dặn dò các em
Ảnh
Dặn dò:
Các em về thực hiện bài hoạt động vận dụng với một loài vật khác nhé!
2.Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất