Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 9. Lựa chọn và hành động. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:32' 26-06-2024
    Dung lượng: 16.4 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    Văn bản 1:
    BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG
    VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
    (Nguyễn Đình Chiểu)
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động:
    Hãy kể ngắn gọn về một tấm gương đã anh dũng hi sinh vì nền độc lập tự chủ của đất nước ta trong thời kì chống thực dân Pháp xâm lược.
    Video
    Hình thành kiến thức
    I. Tìm hiểu khái quát
    Ảnh
    I. Tìm hiểu khái quát
    NV1: Dựa vào kiến thức đã chuẩn bị, thực hiện nhiệm vụ sau: Trình bày một số đặc trưng của thể loại văn tế.
    1. Thể văn tế
    1. Thể văn tế
    Ảnh
    Văn tế (tế văn, ai điều, ai vãn,...) là một kiểu loại văn bản thường dùng trong đời sống. Chức năng: tế vong hồn, ca tụng và ghi nhớ công đức người đã khuất. Phân loại: văn xuôi, văn vần, biền văn, phối hợp các thể văn.
    a. Khái niệm - phân loại
    b. Cấu trúc
    Ảnh
    b. Cấu trúc
    Tán: thể hiện nhận định, đánh giá, thường là ca ngợi công đức người được tế. Thán: khái quát về sự nghiệp, công lao, tài năng, đức độ,... của người được tế. Ai: bày tỏ niềm đau đớn, thương xót, sự kính trọng, ghi nhớ công ơn,... với người được tế.
    c. Đối tượng
    Ảnh
    c. Đối tượng
    Tuỳ vào thể văn được lựa chọn, đối tượng người được tế là tập thể hay cá nhân, ảnh hưởng của người được tế đối với nhân dân, sáng tạo riêng của người viết,... mà cấu trúc nội dung trên có thể có sự điều chỉnh.
    d. Ngôn ngữ - bút pháp
    Ảnh
    d. Ngôn ngữ - bút pháp
    Ngôn ngữ từ trang nghiêm, giản dị, dễ hiểu để thể hiện sự chân thành, kính trọng,... với người được tế. Ngoài ra, văn tế cũng thường có những câu từ mang tính chất khuôn mẫu. Phối hợp đa dạng các yếu tố như nghị luận, tự sự, trữ tình, biểu cảm.
    - Thảo luận nhóm
    Ảnh
    - Thảo luận nhóm:
    NV2: Làm việc nhóm và trả lại câu hỏi:
    Ảnh
    Trình bày những hiểu biết về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, hoàn cảnh sáng tác văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, xác định bố cục và nội dung chính của mỗi phần trong VB. Xác định đối tượng của bài văn tế và ý nghĩa nhan đề Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
    2. Tác giả
    2. Tác giả
    Ảnh
    Tự là Mạch Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Quê quán: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.
    Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888)
    + tiếp (2. Tác giả)
    Ảnh
    Về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đỗ Chiểu vang khắp lục tỉnh. Khi Pháp xâm lượng ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ. Là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân.
    + tiếp (2. Tác giả)
    Ảnh
    Truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử - Hà Mậu sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược. Một số tác phẩm khác: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược.
    * Các sáng tác chính: chủ yếu bằng chữ Nôm.
    Ảnh
    Ảnh
    3. Tác phẩm
    Ảnh
    3. Tác phẩm
    a. Hoàn cảnh sáng tác
    Sau khi chiếm thành Gia Định (1859), giặc Pháp tiếp tục mở rộng chiến tranh thôn tỉnh ra nhiều vùng lân cận. Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân đã anh dung tổ chức đánh đồn giặc ở Cần Giuộc, gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh. Nguyễn Đình Chiểu đã nhận uỷ thác từ Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, viết bài ván này để đọc tại lễ truy điệu các c/sĩ.
    b. Bố cục
    b. Bố cục
    Đoạn 1 (9 câu đầu): Ca ngợi tấm lòng vì nghĩa lớn của người dân nghèo khổ. Đoạn 2 (6 câu tiếp): Tinh thần dũng cảm kiên cường của nghĩa sĩ nông dân trước sức mạnh súng đạn của kẻ thù xâm lược. Đoạn 3 (10 câu tiếp): Lí giải nguyên nhân, cơ sở của hành động hi sinh vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân. Đoạn 4 (còn lại): Ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và tìm cảm xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân.
    Ảnh
    c. Đối tượng của bài văn tế
    c. Đối tượng của bài văn tế
    Ảnh
    Vong linh những người lính nông dân tự nguyện dấn thân cho đất nước. Khi sống, họ là những người "vô danh", vốn không thể có vinh dự được nhận bất kì ân điển nào của nhà nước phong kiến.
    Đây là văn bản có tính chính danh nhà nước, là áng văn có tính chất trang trọng đặc biệt, mang tính quốc gia.
    d. Ý nghĩa nhan đề
    Ảnh
    d. Ý nghĩa nhan đề
    Trong các tư liệu, nhan đề tác phẩm còn có cách ghi khác là Tế Cần Giuộc sĩ dân trận trong văn. Cách nói tôn xưng sĩ dân đã thể hiện rõ sự trân trọng hiếm có của tác giả dành cho người dân nghèo yêu nước. Các tác phẩm văn học chức năng thời trung đại thường gắn tên thể loại hoặc loại văn bản; trong trường hợp này, từ văn tế ở đầu tác phẩm đã xác định kiểu loại văn bản.
    II. Tìm hiểu chi tiết
    II. Tìm hiểu chi tiết
    Ảnh
    NV1: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
    Ảnh
    Câu văn mở đầu "Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ" có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế? Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
    1. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    1. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ ND Cần Giuộc
    * Câu văn mở đầu mang ý nghị luận, nhấn mạnh cuộc đối đầu giữa lòng dân và súng đạn kẻ thù.
    Tình thế đất nước nguy cấp, tiếng súng quân giặc làm rung chuyển non sông. Vận mệnh dân tộc là điều thiêng liêng mà mỗi công dân phải đặt lên trên hết.
    "Súng giặc đất rền"
    "Lòng dân trời tỏ"
    Lúc đất nước nguy nan mới hiểu hết lòng dân. Chi trời cao thanh bạch mới tỏ tường hết phẩm đức trung bình của người dân vốn lặng lẽ bình thường.
    + tiếp
    1. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ ND Cần Giuộc
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Sức mạnh vật chất cụ thể.
    Chuyển hoá
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Cái vô hình
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Uy lực vũ khí kẻ thù
    Chĩa vào lương tri nhân loại
    Tội ác không thể dung tha
    + tiếp
    1. Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ ND Cần Giuộc
    " Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ"
    Câu văn mang tính luận đề rõ rệt với ý nghĩa khái quát cả bối cảnh thời đại và chân dung tinh thần của người nghĩa binh Cần Giuộc. Hai vế câu ngắn gọn mà cô đúc đặt trong thế đối ngẫu "súng giặc" - "lòng dân" tác giả đã định hướng cho chúng ta tâm điểm của hình tượng chính. Tư tưởng chung của bài văn tế là ca ngợi tinh thần, suy nghĩ, hành động của người nghĩa sĩ nông dân tay không tấc sắt nhưng có lòng căm thù giặc sâu sắc và đã anh dũng xả thân cứu nước.
    2. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    2. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    Ảnh
    NV2: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
    Ảnh
    Liệt kê các động từ được tác giả sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của những nghĩa sĩ Cần Giuộc trong đoạn 2 của văn bản. Nếu nhận xét về cách sử dụng các động từ này. Tinh thần chiến đấu anh dũng của người nghĩa sĩ nông dân trong trận quyết chiến tấn công đồn giặc được tác giả thể hiện?
    a. Các động từ được tác giả sử dụng
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a. Các động từ được tác giả sử dụng
    - Các động từ: đánh, đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó.
    Thể hiện rõ nét lòng quả cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộc.
    - Các động từ trên được kết hợp với các từ:
    Các động từ này tập trung ở đoạn văn thứ hai, khái quát tinh thần chiến đấu của nghĩa binh trong sự kiện công đồn.
    Chỉ phương thức (bằng). Chỉ ý hoàn thành (xong, rớt,...) Ý nối tiếp (tới, vào,...) Phương vị (ngang, ngược,...).
    Diễn tả dồn dập sức mạnh chiến đấu kiên cường, tinh thần không nao núng trước sức mạnh giặc Tây.
    - Về mặt hình thức, các động từ trên được sử dụng thành từng cặp trong cấu trúc đối, thể hiện sự tăng tiến về cấp độ và không khí dồn dập khẩn trương của chiến trận.
    + tiếp
    Ảnh
    a. Các động từ được tác giả sử dụng
    Đây đều là các động từ đơn âm tiết, nét nghĩa cụ thể, dứt khoát, mạnh mẽ. Là những từ thuần Việt, thường dùng trong ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày của người nông dân. Thể hiện rõ tính tương phản với điều kiện thiếu thốn, trang bị thô sơ và lực lượng ít ỏi. Có giá trị biểu cảm trực tiếp, gây xúc cảm mạnh trong lòng người đọc.
    b. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    Ảnh
    b. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    - Người nghĩa sĩ Cần Giuộc bước vào trận đánh với tư cách người lính bất đắc dĩ:
    Vốn chỉ biết việc cày cuốc. Đánh trận mà không có bất kì sự chuẩn bị nào. Việc tập rèn võ nghệ của quân đội cũng "mắt chưa từng ngó". Vì lòng mền nghĩa mà "liều mình như chẳng có".
    + tiếp
    Ảnh
    b. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    - Người nghĩa sĩ Cần Giuộc tự trang bị cho mình vũ khí xung trận là những công cụ lao động:
    Ngọn tầm vông thay cho súng đạn Hoa mai được thay bằng rơm con cúi Gươm giáo thay bằng lưỡi dao phay.
    - Tác giả khái quát sự đối lập giữa lòng dân và súng đạn thành sự đối lập giữa chính nghĩa và bạo tàn. - Người nghĩa sĩ nông dân có lòng nghĩa hiệp và tinh thần tự nhiệm, tự giác cao độ.
    + tiếp
    Ảnh
    b. Tinh thần chiến đấu anh dũng
    - Họ hiểu rõ về tương quan lực lượng trong cuộc đối đầu nhưng nhất quyết xả thân vì nghĩa:
    Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to. Trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
    - Chẳng cần đến cờ dong trống giục mà vẫn "đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không";... - Giọng văn trầm hùng và âm hưởng trầm hùng và âm hưởng bi tráng. - Hình ảnh con người chân chất bình dị đã hoá thân thành biểu tượng anh hùng bất tử.
    3. Ý nghĩa sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
    3. Ý nghĩa sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc
    Ảnh
    NV3: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
    Ảnh
    Từ câu 16 đến câu 25, tác giả đã nhìn nhận ra sao về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc? Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài văn (từ "Ôi thôi thôi" đến hết) là gì?
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    Ảnh
    Người nghĩa sĩ nông dân đã xả thân vì nghĩa đúng như cốt cách, phẩm chất, lẽ sống bình dị của họ. Chẳng cần biết đến lí tưởng "da ngựa bọc thây" hay "gươm hùm treo" của một kẻ theo nghiệp binh đao mong muốn lưu danh sử sách. Họ tự nguyện xung trận vì tình yêu quê hương và lòng căm thù giặc ngút trời.
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    + tiếp
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    Ảnh
    Họ không phải lực lượng quân đội của triều đình; cũng chẳng phải vì phạm tội mắc lỗi, chẳng phải vì ai đòi ai bắt,... Sự hi sinh của họ để lại niềm đau thương khôn nguôi, khiến cả thiên nhiên và con người xúc động: "Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng;...
    + tiếp
    Ảnh
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    - Xả thân vì nước trước hết xuất phát từ sự lựa chọn một cuộc sống có ý nghĩa:
    Người có "lòng nghĩa" luôn nghĩ tới ơn vua ơn nước ("tấc đất ngọn rau ơn chúa"). Kẻ có lòng nhân không chấp nhận việc "quăng vua hương, xô bàn độc" vứt bỏ tổ tiên nguồn cội.
    + tiếp
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    - Hành động xả thân vì nghĩa còn xuất phát từ nhận thức về kẻ thù của người nông dân nghĩa binh:
    Ảnh
    Vô cớ xâm lăng một đất nước có chủ quyền, chẳng "mắc mớ chi" mà giày xéo quê hương, làm tan tác cả "bát cơm manh áo" người khác.
    Kẻ "man di" đã khinh nhờn văn hoá, tín ngưỡng ngàn đời của truyền thống ông cha,...
    + tiếp
    Ảnh
    Thà chết vinh còn hơn sống nhục là một lựa chọn khẳng khái. Họ không chấp nhận cuộc sống đớn hèn trong hổ thẹn, "thà thác" chứ không chịu "đầu Tây".
    a. Về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc
    Sự chấp nhận chế để bảo toàn khí tiết, danh dự,... đã được Nguyễn Đình Chiểu nâng lên ngang tầm cách ứng xử của một mẫu anh hùng lí tưởng.
    b. Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảnh của người dân
    Nỗi đau thương trùm lên đời sống và số phận của:
    b. Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảnh của người dân
    + "Mẹ già ngồi khóc trẻ" trong lều khuya le lét ánh đèn. + Hình ảnh "vợ yếu chạy tìm chồng" dật dờ bóng xế.
    Cái chết của nghĩa binh đánh động người còn sống ý thức hơn về số phận của đồng bào. Nhắc nhở rằng binh tướng giặc còn đó đã làm cho "bốn phía mây đen", phải tiếp tục vùng lên để cứu nước cứu nòi. Sự hi sinh của người nghĩa sĩ đã hoá thân vào trời đất núi sông, sống mãi với thời gian:
    + "Ôi! Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ!" + "Tấm lòng son".
    Ảnh
    + tiếp
    b. Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảnh của người dân
    Ảnh
    Gương hi sinh của họ vằng vặc như "bóng trăng rằm". Cái chết đầy khí phách hào hùng của người nghĩa sĩ khiến họ được tôn vinh, tiếng thơm lưu truyền. Chết mà như sống, linh hồn nghĩa binh vẫn cùng nhân dân đánh giặc, vẫn tiếp tục niềm trung quân ái quốc. Ước nguyện trả đền nợ nước trở thành lời thề thiêng liêng vang vọng núi sông:
    + Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia. + Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ẩm đủ đến công đó!
    => Cái chết hoá thân vào núi sông, cái chết hoá thành bất tử.
    III. Tổng kết
    Ảnh
    III. Tổng kết
    Từ nội dung văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, hãy rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật.
    1. Nội dung
    Ảnh
    1. Nội dung
    Tiếng khóc bi thương của Nguyễn Đình Chiểu cho một thời kì lịch sử "khổ nhục nhưng vĩ đại" của dân tộc trong cuộc đọ sức với kẻ thù xâm lược - thực dân Pháp. Bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu và hi sinh vì Tổ Quốc vừa mang nét bi thương nhưng không mất đi vẻ hùng dũng, gân guốc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp tâm hồn lẫn phẩm chất của họ: Giản dị, chân chất trong những ngày thường nhưng lại anh hùng, bất khuất khi đứng trước mũi súng của kẻ thù.
    2. Nghệ thuật
    2. Nghệ thuật
    Thể văn biền ngẫu được sử dụng linh hoạt, đa dạng, phục vụ đắc lực cho việc chuyển tải nội dung tư tưởng và lập luận của tác giả, ứng với các phần trong mạch lập luận của văn bản. Sự phá cách về đặc điểm kiểu loại văn tế: người chủ tế là cộng đồng dân tộc, là ND; dường như không có sự phân cách giữa các góc nhìn quan phương và bình dân, cá nhân và quốc gia. Sự kết hợp nhuần nhuyễn của các bút pháp, thủ pháp và phương thức nghị luận. Sự kết hợp thuần thục giữa ngôn ngữ bác học và bình dân.
    => Tất cả các đặc điểm nghệ thuật trên đã góp phần tạo nên giá trị tổng hợp, đan quyện nhiều phong cách của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
    Luyện tập - Vận dụng
    Luyện tập
    Ảnh
    Luyện tập:
    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược.
    Vận dụng
    Vận dụng:
    Ảnh
    Từ hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, anh chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công cuộc dựng nước và giữ nước?
    Tổng kết
    - Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành phần Luyện tập - Vận dụng. Ôn lại kiến thức vừa học. Chuẩn bị bài sau: "Bài 9. Lựa chọn và hành động. Cộng đồng và cá thể".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓