Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 12. Liên kết cộng hoá trị

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:19' 23-08-2022
    Dung lượng: 1.3 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 12: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    HÓA HỌC 10
    BÀI 12: LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học:
    Ảnh
    Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về kiên kết cộng hóa trị khi áp dụng quy tắc octet. Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản. Trình bày được khái niệm về liên kết cho - nhận. Phân biệt được các loại liên kết dựa theo độ âm điện. Giải thích được sự hình thành liên kết qua sự xen phủ A0. Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết. Lắp ráp được mô hình một số phân tử có liên kế cộng hóa trị.
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động
    Nguyên tử hydrogen và chlorine dễ dàng kết hợp để tạo thành phân tử hydrogen chloride (HCl), liên kết trong trường hợp này có gì khác so với liên kết ion trong phân tử sodium chloride (NaCl).
    I. Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị
    1. Sự tạo thành phân tử có liên kết đơn
    I. Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị
    1. Sự tạo thành phân tử có liên kết đơn
    Ảnh
    - Phân tử chlorine:
    Hình 12.1. Sơ đồ mô tả sự dùng chung cặp electron giữa hai nguyên tử chlorine, tạo thành phân tử chlorine
    - Cách biểu diễn sơ đồ:
    Ảnh
    - Cách biểu diễn sơ đồ:
    Từ công thức electron, thay một cặp electron dùng chung bằng một gạch nối thì thu được công thức Lewis (Li-uýt). Giữa hai nguyên tử chlorine có một cặp electron dùng chung, đó là liên kết đơn.
    Ảnh
    Hình 121.3. Sơ đồ sự tạo thành phân tử hydrogen chloride
    - Phân tử hydrogen chloride
    Ảnh
    - Phân tử hydrogen chloride:
    Hình 12.3. Sơ đồ sự tạo thành phân tử hydrogen chloride
    Nguyên tử hydrogen liên kết với nguyên tử chlorine bằng cách mỗi nguyên tửu góp 1 electron tạo thành 1 cặp electron dùng chung trong phân tử HCl. Khi đó nguyên tử hydrogen có 2 electron và nguyên tửu chlorine có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
    Ảnh
    - Phân tử hợp chất có liên kết cho - nhận:
    Ảnh
    - Phân tử hợp chất có liên kết cho - nhận:
    Hình 12.4. Sơ đồ sự tạo thành ion latex(NH_4+)
    Ảnh
    Phân tử latex(NH_3) kết hợp với ion latex(H+), nguyên tử nitrogen đóng góp cặp electron chưa liên kết để tạo liên kết với ion latex(H+) tạo thành latex(NH_4+), liên kết cho - nhận được hình thành, nguyên tử nitrogen là nguyên tử cho, ion latex(H+) là nguyên tử nhận.
    2. Sự tạo thành phân tử có liên kết đôi
    Ảnh
    2. Sự tạo thành phân tử có liên kết đôi
    - Phân tử oxygen:
    Hình 12.5. Sơ đồ sự tạo thành phân tử oxygen
    Ảnh
    - Trong phân tử latex(O_2), mỗi nguyên tử oxygen đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng. - Giữa hai nguyên tử oxygen có hai cặp electron dùng chung (biểu diễn bằng gạch nối), đó là liên kết đôi.
    - Phân tử carbon dioxide
    Ảnh
    - Phân tử carbon dioxide:
    - Trong phân tử latex(CO_2), mỗi nguyên tử đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng. - Giữa nguyên tử C và nguyên tử O có 2 cặp electron dùng chung (biểu diễn bằng hai gạch nối), đó là liên kết đôi. Phân tử latex(CO_2) có hai liên kết đôi.
    Ảnh
    Hình 12.5. Sơ đồ sự tạo thành phân tử oxygen
    3. Sự tạo thành phân tử có liên kết ba
    Ảnh
    3. Sự tạo thành phân tử có liên kết ba
    - Phân tử nitrogen:
    - Trong phân tử latex(N_2), mỗi nguyên tử đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
    - Giữa hai nguyên tử nitrogen có ba cặp electron dùng chung ( biểu diễn bằng ba gạch nối), đó là liên kết ba. - Liên kết tạo thành trong các phân tử latex(Cl_2, HCl, O_2,...) là liên kết cộng hóa trị.
    Ảnh
    Hình 12.7. Sơ đồ sự tạo thành nitrogen
    - Kết luận
    - Kết luận:
    Hình vẽ
    Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.
    Ảnh
    - Thực hành
    - Thực hành:
    Tiến hành theo hướng dẫn SGK và thực hiện yêu cầu: Cho biết số liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba trong mỗi phân tử.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 12.8. Mô hình một số phân tử có liên kết cộng hóa trị
    - Câu hỏi và bài tập
    Ảnh
    Ảnh
    - Câu hỏi và bài tập:
    Câu 1: Hoàn thành các sơ đồ tạo thành ion: a) latex(Li->Li^+ + ?
    Câu 1: Viết công thức electron, công thức cấu tạo và công thức Lewis của các phân tử:
    a) Bromine latex((Br_2)). b) Hydrogen sulfide latex((H_2S)) c) Methane latex((CH_4)). d) Ammonia latex((NH_3)). e) Ethene latex((C_2H_4)). g) Ethyne latex((C_2H_2)).
    II. Độ âm điện và liên kết hóa học
    - Tìm hiểu
    II. Độ âm điện và liên kết hóa học
    - Tìm hiểu
    Hình vẽ
    Độ âm điện đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử khi hình thành liên kết hóa học. Sự khác nhau về độ âm điện giữa các nguyên tử tham gia liên kết, có thể dự đoán được loại lên kết giữa hai nguyên tử đó. Liên kết cộng hóa trị phân cực có thể được coi là dạng trung gian giữa liên kết cộng hóa trị không phân cực và liên kết ion.
    - Bảng 12.1. Mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện với liên kết hóa học (II. Độ âm điện và liên kết hóa học)
    Bảng 12.1. Mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện với liên kết hóa học
    Ảnh
    - Ví dụ
    Ảnh
    Trong phân tử HCl, hiệu độ âm điện của Cl và H: 3,16 - 2,30 = 0,96. Vì vậy, liên kết giữa H và Cl là liên kết cộng hóa trị phân cực. Trong phân tử NaCl, hiệu độ âm điện của Cl và Na: 3,16 - 0,93 = 2,23. Vì vật, liên kết giữa Na và Cl là liên kết ion.
    - Ví dụ
    - Câu hỏi và bài tập
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi và bài tập:
    Câu 2: Dựa vào giá trị âm điện trong Bảng 6.2, dự đoán loại liên kết (liên kết cộng hóa trị phân cực, liên kết cộng hóa trị không phân cực, liên kết ion) trong các phân tử: latex(MgCl_2, AlCl_3, HBr, O_2, H_2, NH_3).
    III. Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tử
    1. Cấu trúc của tinh thể ion
    1. Sự xen phủ các orbital nguyên tử tạo liên kết latex(sigma) (sigma)
    III. Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tử
    Hình 12.9. Sơ đồ xen phủ orbital s và s, tạo liên kết latex(sigma)
    - Sự xen phủ s - s:
    Ảnh
    Phân tử latex(H_2) tạo thành 2 nguyên tử H (latex(1s^1)). Khi 2 nguyên tử H tiến lại gần nhau, hạt nhân của nguyên tử này hút đám mây electron của nguyên tử kia, hai orbital nguyên tử xen phủ vào nhau một phần.
    - Sự xen phủ s - p
    - Sự xen phủ s - p:
    Hình 12.10. Sơ đồ xen phủ orbital s và p, tạo liên kết latex(sigma)
    Phân tử HF tạo thành khi orbital 1s của nguyên tử H latex(1s^1) xen phủ với orbital 2p của nguyên tử F latex((2s^2 2p^5)) theo trục liên kết, tạo liên kết cộng hóa trị giữa H và F, vùng xen phủ càng lớn thì liên kết càng bền.
    Ảnh
    - Sự xen phủ p - p
    - Sự xen phủ p - p:
    Phân tử latex(Cl_2) tạo thành khi hai orbital 3p của hai nguyên tử Cl latex((3s^2 3p^5)) xen phủ theo trục liên kết của hai nguyên tử Cl.
    Ảnh
    Hình 12.11. Sơ đồ xen phủ orbital p và p, tạo liên kết latex(sigma)
    2. Sự xen phủ các orbital nguyên tử tạo liên kết latex(pi) (pi)
    2. Sự xen phủ các orbital nguyên tử tạo liên kết latex(pi) (pi)
    Sự xen phủ, trong đó trục của các orbital tham gia liên kết song song với nhau và vuông góc với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết, được gọi là xen phủ bên. Sự xen phủ bên tạo ra liên kết latex(pi) (pi).
    Hình 12.12. Sơ đồ xen phủ orbital p và p, tạo liên kết latex(pi)
    Ảnh
    - Câu hỏi và bài tập
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi và bài tập:
    Câu 3: Sự hình thành liên kết latex(sigma) và liên kết latex(pi) khác nhau như thế nào?
    - Câu 4 (- Câu hỏi và bài tập)
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 4: Số liên kết latex(sigma) và latex(pi) có trong phân tử latex(C_2H_4) lần lượt là:
    A. 4 và 0.
    B. 2 và 0.
    C. 1 và 1.
    D. 5 và 1.
    IV. Năng lượng liên kết cộng hóa trị
    - Tìm hiểu
    IV. Năng lượng liên kết cộng hóa trị
    Hình vẽ
    - Tìm hiểu:
    - Năng lượng liên kết latex((E_bchi^(**))) là năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết hóa học trong phân tử ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí. - Năng lượng liên kết thường có đơn vị là kJ/mol. - Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền và phân tử càng khó bị phân hủy.
    - Bảng 12.2 (IV. Năng lượng liên kết cộng hóa trị)
    Bảng 12.2. Năng lượng liên kết trung bình của một số liên kết hóa học
    Ảnh
    - Câu hỏi và bài tập
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi và bài tập:
    Câu 5: Năng lượng liên kết là gì? Năng lượng liên kết của phân tử latex(Cl_2) là 243kJ/mol cho biết điều gì?
    - Câu 6 (- Câu hỏi và bài tập)
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 6: Dựa vào giá trị năng lượng liên kết ở Bảng 12.2, hãy chọn phương án đúng khi so sánh độ bền liên kết giữa latex(Cl_2, Br_2, I_2).
    A. latex(I_2 > Br_2 > Cl_2).
    B. latex(Br_2 > Cl_2 > I_2).
    C. latex(Cl_2 > Br_2 > I_2).
    D. latex(Cl_2 > I_2 > Br_2).
    Dặn dò
    - Học xong bài này em sẽ
    Ảnh
    Học xong bài này, em sẽ:
    Phân biệt được liên kết ion, liên kết cộng hóa trị phân cực và liên kết cộng hóa trị không phân cực theo độ âm điện.
    - Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò
    Ôn lại trọng tậm bài học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: " Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác van der waals".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓