Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 3. Lạm phát
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:52' 27-06-2024
Dung lượng: 5.8 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:52' 27-06-2024
Dung lượng: 5.8 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 3. LẠM PHÁT
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 3. LẠM PHÁT
Chủ đề 2: Lạm phát và thất nghiệp
Mở đầu
Đặt vấn đề
Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vấn đề kinh tế đang diễn ra trong trường hợp dưới đây:
Ngày cuối tuần, H được cùng bố đi chợ. Khác với mọi lần, H thấy bố rất băn khoăn, cân nhắc khi mua sắm vì giá hàng hoá nào cũng tăng cao. H còn được nghe cô bán hàng tạp hoá nói với bố: "Giá cả tăng, khách mua hàng ít hơn nên kinh doanh cũng gặp khó khăn, bác ạ!".
Câu hỏi
Hình vẽ
Trả lời
Vấn đề kinh tế diễn ra trong trường hợp trên là: lạm phát.
Trả lời
Lạm phát được hiểu là sự tăng mức giá chung của các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế một cách liên tục trong một thời gian nhất định.
Lạm phát gây ra những hậu quả tiêu cực đến hoạt động của nền kinh tế và mọi mặt đời sống xã hội.
Khái niệm và phân loại
1, Khái niệm và phân loại
KHÁI NIỆM LẠM PHÁT VÀ CÁC LOẠI LẠM PHÁT
02
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
01
a, Khái niệm
Hình vẽ
a) Khái niệm lạm phát
Em hãy đọc thông tin (SGK - trang 16,17) và quan sát biểu đồ sau để trả lời câu hỏi:
Ảnh
- Câu 1: Em có nhận xét gì về sự biến động chỉ số giá tiêu dùng các năm trong giai đoạn 2016-2021? - Câu 2: Chỉ số 1,84% phản ánh điều gì?
Nhận xét
Nhận xét:
Câu 1: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể:
- 2016 - 2018, chỉ số CPI có xu hướng tăng, từ 2,66% (năm 2016), tăng lên mức 3,54% (năm 2018) - 2018 - 2021, chỉ số CPI có xu hướng giảm, từ mức 3,54% (năm 2018), giảm xuống còn 1,84% (năm 2021).
Câu 2: Chỉ số 1,84% cho thấy: mặc dù bối cảnh lạm phát toàn cầu ngày càng tăng nhưng lạm phát ở Việt Nam trong năm 2021 được kiểm soát ở mức thấp.
Ảnh
Ghi nhớ
Hình vẽ
GHI NHỚ
Khái niệm lạm phát
Ảnh
Hình vẽ
Lạm phát là sự tăng mức giá chung các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định.
b) Các loại hình lạm phát
Hình vẽ
b) Các loại hình lạm phát
Đọc các thông tin trong SGK tr 18 và trả lời câu hỏi
Câu 1: Em có nhận xét gì về mức độ lạm phát của nước ta năm 1986, 2010 - 2011, 2012 - 2013? Câu 2: Ở mỗi mức độ đó, lạm phát tác động đến kinh tế - xã hội nước ta như thế nào?
Nhận xét
Nhận xét:
- Năm 1986: Lạm phát ở nước ta ở mức ba con số (775%) → giá cả biển động phức tạp, đồng tiền mất giá, phân phối, lưu thông rối ren, diễn biến theo chiều hướng xấu.
- Cuối năm 2010: lạm phát hai con số kéo dài 13 tháng khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,13% năm 2011, giá cả hàng hỏa tăng tương đối cao, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
- Giai đoạn 2012 - 2013: lạm phát nước ta ở mức 1 con số: năm 2012 (6.81%), năm 2013 (6,04%), kinh tế ổn định, Việt Nam là nước kiểm soát lạm phát có hiệu quả
Kết luận
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Căn cứ vào mức độ lạm phát, có các loại lạm phát sau:
Hình vẽ
Lạm phát vừa phải (0% - dưới 10%)
Hình vẽ
Nền kinh tế được coi là ổn định
Hình vẽ
Lạm phát phi mã (10% - 1000%)
Hình vẽ
Nền kinh tế bất ổn nghiêm trọng
Hình vẽ
Siêu lạm phát (>1000%)
Hình vẽ
KẾT LUẬN
Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
2, Nguyên nhân lạm phát
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
02
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN LẠM PHÁT
Thông tin
Hình vẽ
Hình vẽ
Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Các loại hình lạm phát để trả lời câu hỏi:
Theo Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Giá xăng đầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước , giá gas tăng 25,89%. - Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước. - Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng. (Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê 2021, NXB Thống kê, 2022)
Thông tin
Câu hỏi
Câu 1: Theo em, vì sao giá thực phẩm, giá năng lượng tăng là nguyên nhân khiến lạm phát năm 2021 tăng? Câu 2: Thông tin 2 - mục Các loại hình lạm phát - cho biết nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987?
Câu hỏi
Giải thích(Câu 1)
Câu 1: Giải thích
+ Năng lượng (xăng dầu, ga), thực phẩm và vật liệu,… là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Khi các yếu tố đầu vào tăng giá, thì chi phí sản xuất sẽ tăng cao, từ đó đẩy giá cả của nhiều sản phẩm, hàng hóa trên thị trường tăng => dẫn đến tình trạng lạm phát
Ảnh
Giải thích(Câu 2)
Câu 2:
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987 là do:
+ Đồng tiền mất giá quá nhanh LATEX(->) khiến tâm lí người tiêu dùng bất an
+ Người tiêu dùng không muốn giữ tiền mặt mà tìm cách mua hàng hóa để dự trữ LATEX(->) Cầu > Cung LATEX(=>) Đẩy giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao.
Kết luận
KẾT LUẬN
Ảnh
Phát hành thừa tiền
Ảnh
Hậu quả lạm phát
3, Hậu quả lạm phát
HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT
03
Hình vẽ
03
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Câu hỏi
Em hãy đọc thông tin SGK - trang 19 kết hợp với thông tin ở mục Nguyên nhân dẫn đến lạm phát để trả lời câu hỏi:
Câu 1: Em hãy chỉ ra hậu quả do lạm phát tăng cao gây ra trong thông tin trên. Câu 2: Theo em, lạm phát tăng do giá lương thực và năng lượng tăng có ảnh hưởng thế nào đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội? Câu 3: Em hãy kể những hậu quả khác mà lạm phát có thể gây ra đối với nền kinh tế và xã hội.
Ảnh
Trả lời(Câu 1)
Hình vẽ
Câu 1:
Hậu quả
+ Lạm phát ở mức 10.7% có thể khiến hơn một nửa quốc gia trong khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế.
+ Mặt khác, khi giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sinh hoạt đắt đó sẽ khiến cho mức sống của người dân châu Âu bị giảm sút.
Trả lời(Câu 2)
Câu 2: Lạm phát tăng do giá lương thực và năng lượng tăng có ảnh hưởng đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội:
- Lương thực và năng lượng là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi giá cả của yếu tố đầu vào tăng sẽ khiến cho chi phí sản xuất tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn. - Khi giá thành sản phẩm cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân hạn chế lại, từ đó tác động trực tiếp đến việc giảm quy mô đầu tư của các doanh nghiệp, làm cho kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng. - Mặt khác, cũng bởi giá cả hàng hóa không ngừng tăng, nên dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa, tạo nên sự khan hiếm, thị trường nhiễu loạn.
Video
Video về lạm phát
Vai trò của Nhà nước
4, Vai trò của Nhà nước
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KIỂM SOÁT VÀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
03
Hình vẽ
03
04
Câu hỏi 1
Đọc các thông tin trong SGK tr.20 và trả lời câu hỏi
Nội dung khoản 2, khoản 4 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thể hiện Nhà nước thực hiện việc kiểm soát lạm phát như thế nào?
Hằng năm, Chính phủ phải xây dựng chỉ tiêu lạm phát, được Quốc hội thông qua và giảm sát thực hiện.
Câu 1:
Câu hỏi 2
Nhà nước đã có vai trò như thể nào trong việc kiềm chế lạm phát giai đoạn 2016-2020?
Để kiềm chế lạm phát, nhà nước đã. Xây dựng và thực hiện các kịch bản điều hành giả những mặt hàng quan trọng, thiết yếu như dịch vụ y tế, xăng, dầu, điện,... phù hợp trong từng giai đoạn.
Câu 2:
Kết luận
KẾT LUẬN
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát:
Luôn theo dõi biến động giá cả trên thị trường, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép.
Đưa ra chính sách, biện pháp, sử dụng các công cụ điều tiết để kiềm chế, đẩy lùi lạm phát
Hình vẽ
Hình vẽ
Luyện tập
Trắc nghiệm
LUYỆN TẬP
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định được gọi là
Tăng trưởng.
Lạm phát.
Khủng hoảng.
Suy thoái.
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, mức độ tăng của giá cả ở một con số hằng năm (0% < CPI < 10%) được gọi là tình trạng
lạm phát vừa phải.
lạm phát phi mã.
siêu lạm phát.
lạm phát nghiêm trọng.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát, ngoại trừ việc
lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.
giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.
tổng cầu của nền kinh tế tăng.
chi phí sản xuất tăng cao.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Xác định nguyên nhân dẫn đến lạm phát trong thông tin sau: Thông tin.Khi mất cân đối giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng GDP lớn thì sức ép lạm phát bắt đầu xuất hiện. Ví dụ, trong hai năm 2005 và 2006, GDP của Việt Nam tăng trưởng 17%, trong khi đó, tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi trong ngân hàng tăng tới 73%.
Chi phí sản xuất tăng cao.
Tổng cầu của nền kinh tế tăng.
Giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.
Lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Nhà nước thường ban hành chính sách nào sau đây để khắc phục tình trạng lạm phát do chi phí đẩy?
Thu hút vốn đầu tư, giảm thuế.
Cắt giảm chi tiêu ngân sách.
Giảm mức cung tiền.
Tăng thuế.
Câu 6
Bài tập trắc nghiệm
Câu 6. Nhận định nào sau đây đúng khi bàn về vấn đề lạm phát?
Giá cả một vài hàng hóa tăng chứng tỏ nền kinh tế đang lạm phát.
Trong thời kì lạm phát tăng cao, người gửi tiền tiết kiệm sẽ bị thiệt.
Tình trạng lạm phát luôn tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước.
Tình trạng lạm phát không ảnh hưởng gì đến đời sống của người dân.
Vận dụng
VẬN DỤNG
Em hãy viết bài chia sẻ cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao.
Gợi ý
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng (xăng dầu, điện, gas,...) - Chỉ mua những hàng hóa thiết yếu, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả. - Theo dõi sát sao các khoản chi tiêu nhằm tăng tính kỉ luật và cân đối tài chính. - Tái sử dụng các đồ dùng cũ (với những món đồ không quả thiết yếu, ví dụ đồ chơi, quần áo....). - Không thực hiện hành vi đầu cơ, tích trữ hàng hóa.
Một số cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao:
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
- Ôn tập các kiến thức đã học - Hoàn thành bài tập phần Vận dụng SGK và bài tập trong SBT - Đọc và tìm hiểu trước Bài 4: Thất nghiệp
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 3. LẠM PHÁT
Chủ đề 2: Lạm phát và thất nghiệp
Mở đầu
Đặt vấn đề
Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vấn đề kinh tế đang diễn ra trong trường hợp dưới đây:
Ngày cuối tuần, H được cùng bố đi chợ. Khác với mọi lần, H thấy bố rất băn khoăn, cân nhắc khi mua sắm vì giá hàng hoá nào cũng tăng cao. H còn được nghe cô bán hàng tạp hoá nói với bố: "Giá cả tăng, khách mua hàng ít hơn nên kinh doanh cũng gặp khó khăn, bác ạ!".
Câu hỏi
Hình vẽ
Trả lời
Vấn đề kinh tế diễn ra trong trường hợp trên là: lạm phát.
Trả lời
Lạm phát được hiểu là sự tăng mức giá chung của các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế một cách liên tục trong một thời gian nhất định.
Lạm phát gây ra những hậu quả tiêu cực đến hoạt động của nền kinh tế và mọi mặt đời sống xã hội.
Khái niệm và phân loại
1, Khái niệm và phân loại
KHÁI NIỆM LẠM PHÁT VÀ CÁC LOẠI LẠM PHÁT
02
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
01
a, Khái niệm
Hình vẽ
a) Khái niệm lạm phát
Em hãy đọc thông tin (SGK - trang 16,17) và quan sát biểu đồ sau để trả lời câu hỏi:
Ảnh
- Câu 1: Em có nhận xét gì về sự biến động chỉ số giá tiêu dùng các năm trong giai đoạn 2016-2021? - Câu 2: Chỉ số 1,84% phản ánh điều gì?
Nhận xét
Nhận xét:
Câu 1: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể:
- 2016 - 2018, chỉ số CPI có xu hướng tăng, từ 2,66% (năm 2016), tăng lên mức 3,54% (năm 2018) - 2018 - 2021, chỉ số CPI có xu hướng giảm, từ mức 3,54% (năm 2018), giảm xuống còn 1,84% (năm 2021).
Câu 2: Chỉ số 1,84% cho thấy: mặc dù bối cảnh lạm phát toàn cầu ngày càng tăng nhưng lạm phát ở Việt Nam trong năm 2021 được kiểm soát ở mức thấp.
Ảnh
Ghi nhớ
Hình vẽ
GHI NHỚ
Khái niệm lạm phát
Ảnh
Hình vẽ
Lạm phát là sự tăng mức giá chung các hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế (thường tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI) một cách liên tục trong một thời gian nhất định.
b) Các loại hình lạm phát
Hình vẽ
b) Các loại hình lạm phát
Đọc các thông tin trong SGK tr 18 và trả lời câu hỏi
Câu 1: Em có nhận xét gì về mức độ lạm phát của nước ta năm 1986, 2010 - 2011, 2012 - 2013? Câu 2: Ở mỗi mức độ đó, lạm phát tác động đến kinh tế - xã hội nước ta như thế nào?
Nhận xét
Nhận xét:
- Năm 1986: Lạm phát ở nước ta ở mức ba con số (775%) → giá cả biển động phức tạp, đồng tiền mất giá, phân phối, lưu thông rối ren, diễn biến theo chiều hướng xấu.
- Cuối năm 2010: lạm phát hai con số kéo dài 13 tháng khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,13% năm 2011, giá cả hàng hỏa tăng tương đối cao, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
- Giai đoạn 2012 - 2013: lạm phát nước ta ở mức 1 con số: năm 2012 (6.81%), năm 2013 (6,04%), kinh tế ổn định, Việt Nam là nước kiểm soát lạm phát có hiệu quả
Kết luận
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Căn cứ vào mức độ lạm phát, có các loại lạm phát sau:
Hình vẽ
Lạm phát vừa phải (0% - dưới 10%)
Hình vẽ
Nền kinh tế được coi là ổn định
Hình vẽ
Lạm phát phi mã (10% - 1000%)
Hình vẽ
Nền kinh tế bất ổn nghiêm trọng
Hình vẽ
Siêu lạm phát (>1000%)
Hình vẽ
KẾT LUẬN
Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
2, Nguyên nhân lạm phát
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
02
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN LẠM PHÁT
Thông tin
Hình vẽ
Hình vẽ
Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Các loại hình lạm phát để trả lời câu hỏi:
Theo Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Giá xăng đầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước , giá gas tăng 25,89%. - Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước. - Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng. (Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê 2021, NXB Thống kê, 2022)
Thông tin
Câu hỏi
Câu 1: Theo em, vì sao giá thực phẩm, giá năng lượng tăng là nguyên nhân khiến lạm phát năm 2021 tăng? Câu 2: Thông tin 2 - mục Các loại hình lạm phát - cho biết nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987?
Câu hỏi
Giải thích(Câu 1)
Câu 1: Giải thích
+ Năng lượng (xăng dầu, ga), thực phẩm và vật liệu,… là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Khi các yếu tố đầu vào tăng giá, thì chi phí sản xuất sẽ tăng cao, từ đó đẩy giá cả của nhiều sản phẩm, hàng hóa trên thị trường tăng => dẫn đến tình trạng lạm phát
Ảnh
Giải thích(Câu 2)
Câu 2:
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987 là do:
+ Đồng tiền mất giá quá nhanh LATEX(->) khiến tâm lí người tiêu dùng bất an
+ Người tiêu dùng không muốn giữ tiền mặt mà tìm cách mua hàng hóa để dự trữ LATEX(->) Cầu > Cung LATEX(=>) Đẩy giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao.
Kết luận
KẾT LUẬN
Ảnh
Phát hành thừa tiền
Ảnh
Hậu quả lạm phát
3, Hậu quả lạm phát
HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT
03
Hình vẽ
03
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Câu hỏi
Em hãy đọc thông tin SGK - trang 19 kết hợp với thông tin ở mục Nguyên nhân dẫn đến lạm phát để trả lời câu hỏi:
Câu 1: Em hãy chỉ ra hậu quả do lạm phát tăng cao gây ra trong thông tin trên. Câu 2: Theo em, lạm phát tăng do giá lương thực và năng lượng tăng có ảnh hưởng thế nào đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội? Câu 3: Em hãy kể những hậu quả khác mà lạm phát có thể gây ra đối với nền kinh tế và xã hội.
Ảnh
Trả lời(Câu 1)
Hình vẽ
Câu 1:
Hậu quả
+ Lạm phát ở mức 10.7% có thể khiến hơn một nửa quốc gia trong khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế.
+ Mặt khác, khi giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sinh hoạt đắt đó sẽ khiến cho mức sống của người dân châu Âu bị giảm sút.
Trả lời(Câu 2)
Câu 2: Lạm phát tăng do giá lương thực và năng lượng tăng có ảnh hưởng đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội:
- Lương thực và năng lượng là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi giá cả của yếu tố đầu vào tăng sẽ khiến cho chi phí sản xuất tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn. - Khi giá thành sản phẩm cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân hạn chế lại, từ đó tác động trực tiếp đến việc giảm quy mô đầu tư của các doanh nghiệp, làm cho kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng. - Mặt khác, cũng bởi giá cả hàng hóa không ngừng tăng, nên dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa, tạo nên sự khan hiếm, thị trường nhiễu loạn.
Video
Video về lạm phát
Vai trò của Nhà nước
4, Vai trò của Nhà nước
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KIỂM SOÁT VÀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
03
Hình vẽ
03
04
Câu hỏi 1
Đọc các thông tin trong SGK tr.20 và trả lời câu hỏi
Nội dung khoản 2, khoản 4 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thể hiện Nhà nước thực hiện việc kiểm soát lạm phát như thế nào?
Hằng năm, Chính phủ phải xây dựng chỉ tiêu lạm phát, được Quốc hội thông qua và giảm sát thực hiện.
Câu 1:
Câu hỏi 2
Nhà nước đã có vai trò như thể nào trong việc kiềm chế lạm phát giai đoạn 2016-2020?
Để kiềm chế lạm phát, nhà nước đã. Xây dựng và thực hiện các kịch bản điều hành giả những mặt hàng quan trọng, thiết yếu như dịch vụ y tế, xăng, dầu, điện,... phù hợp trong từng giai đoạn.
Câu 2:
Kết luận
KẾT LUẬN
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát:
Luôn theo dõi biến động giá cả trên thị trường, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép.
Đưa ra chính sách, biện pháp, sử dụng các công cụ điều tiết để kiềm chế, đẩy lùi lạm phát
Hình vẽ
Hình vẽ
Luyện tập
Trắc nghiệm
LUYỆN TẬP
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định được gọi là
Tăng trưởng.
Lạm phát.
Khủng hoảng.
Suy thoái.
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Câu 2. Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, mức độ tăng của giá cả ở một con số hằng năm (0% < CPI < 10%) được gọi là tình trạng
lạm phát vừa phải.
lạm phát phi mã.
siêu lạm phát.
lạm phát nghiêm trọng.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Câu 3. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát, ngoại trừ việc
lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.
giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.
tổng cầu của nền kinh tế tăng.
chi phí sản xuất tăng cao.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Câu 4. Xác định nguyên nhân dẫn đến lạm phát trong thông tin sau: Thông tin.Khi mất cân đối giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng GDP lớn thì sức ép lạm phát bắt đầu xuất hiện. Ví dụ, trong hai năm 2005 và 2006, GDP của Việt Nam tăng trưởng 17%, trong khi đó, tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi trong ngân hàng tăng tới 73%.
Chi phí sản xuất tăng cao.
Tổng cầu của nền kinh tế tăng.
Giá cả nguyên liệu, nhân công, thuế,… giảm.
Lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Câu 5. Nhà nước thường ban hành chính sách nào sau đây để khắc phục tình trạng lạm phát do chi phí đẩy?
Thu hút vốn đầu tư, giảm thuế.
Cắt giảm chi tiêu ngân sách.
Giảm mức cung tiền.
Tăng thuế.
Câu 6
Bài tập trắc nghiệm
Câu 6. Nhận định nào sau đây đúng khi bàn về vấn đề lạm phát?
Giá cả một vài hàng hóa tăng chứng tỏ nền kinh tế đang lạm phát.
Trong thời kì lạm phát tăng cao, người gửi tiền tiết kiệm sẽ bị thiệt.
Tình trạng lạm phát luôn tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước.
Tình trạng lạm phát không ảnh hưởng gì đến đời sống của người dân.
Vận dụng
VẬN DỤNG
Em hãy viết bài chia sẻ cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao.
Gợi ý
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng (xăng dầu, điện, gas,...) - Chỉ mua những hàng hóa thiết yếu, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả. - Theo dõi sát sao các khoản chi tiêu nhằm tăng tính kỉ luật và cân đối tài chính. - Tái sử dụng các đồ dùng cũ (với những món đồ không quả thiết yếu, ví dụ đồ chơi, quần áo....). - Không thực hiện hành vi đầu cơ, tích trữ hàng hóa.
Một số cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao:
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
- Ôn tập các kiến thức đã học - Hoàn thành bài tập phần Vận dụng SGK và bài tập trong SBT - Đọc và tìm hiểu trước Bài 4: Thất nghiệp
Cảm ơn
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất