Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
KNTT - Bài 9. Dịch vụ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:03' 08-11-2024
Dung lượng: 748.7 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:03' 08-11-2024
Dung lượng: 748.7 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 9. DỊCH VỤ
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 9. DỊCH VỤ LỚP 9
Ảnh
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nước ta và phát triển ngày càng đa dạng. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ? Một số ngành dịch vụ của nước ta phát triển ra sao?
Ảnh
Ảnh
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng
a, KT
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
a, Sự phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành dịch vụ. Kinh tế phát triển làm tăng quy mô, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành sản xuất sẽ làm gia tăng nhu cầu sử dụng các hoạt động dịch vụ như giao thông vận tải, thương mại, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông,... Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng là những vùng có kinh tế phát triển năng động nên ngành dịch vụ phát triển đa dạng.
Ảnh
b, Dân cư
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
b, Dân cư và nguồn lao động
Số dân nước ta đông là thị trường tiêu thụ lớn. Mức sống của người dân ngày càng cao dẫn đến sức mua tăng lên, góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Nguồn lao động nước ta dồi dào, chất lượng lao động đang được nâng lên tạo điều kiện để nâng cao chất lượng ngành dịch vụ.
Ảnh
c, Vốn và KHCN
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
c, Vốn và khoa học công nghệ Nguồn vốn và việc đổi mới khoa học công nghệ làm thay đổi toàn diện hoạt động dịch vụ ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ mới: giao thông thông minh, truyền thông số, thương mại điện tử,...
Ảnh
Ảnh
d, Cơ sở hạ tầng
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
d, Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng nước ta đang được hiện đại hoá góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ, như giao thông, thương mại, du lịch,... Một số đô thị trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo ngành dịch vụ và cửa ngõ hợp tác quốc tế, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ảnh
Ảnh
e, Chính sách
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
e, Chính sách - Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ. Việc kí kết các hiệp định thương mại với nhiều đối tác như EU, Trung Quốc, Nhật Bản,... giúp nước ta mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế. - Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có sự chênh lệch nên một số nơi hoạt động dịch vụ còn hạn chế, cơ sở vật chất một số vùng còn thiếu thốn và xuống cấp.
Ảnh
g, Vị trí địa lí và DKTN
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
g) Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
– Vị trí địa lí: Nước ta ở gần trung tâm Đông Nam Á, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á – Thái Bình Dương, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới. – Điều kiện tự nhiên tạo tiến để cho việc phát triển các ngành dịch vụ.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm. Các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như: Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long,... Bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hoà,... Mạng lưới sông ngòi dày đặc có thể phát triển du lịch sông nước và giao thông đường sông. Tuy nhiên, địa hình nhiều đồi núi, chia cắt mạnh; các thiên tai gây khó khăn cho hoạt động của các ngành dịch vụ.
Ảnh
Ảnh
Em có biết
Ảnh
Em có biết
- Dịch vụ là ngành kinh tế tạo ra các sản phẩm phi vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống con người. - Ngành dịch vụ bao gồm dịch vụ kinh doanh (tài chính ngân hàng, giao thông vận tải, thương mại,...), dịch vụ công (dịch vụ hành chính công, thủ tục hành chính,...), dịch vụ tiêu dùng (y tế, giáo dục, du lịch,...).
Ảnh
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
Nhân tố vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lí: ở gần trung tâm DNA, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - TBD, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới. - DKTN tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành dịch vụ: + Khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm. + Các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như: Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long... + Bờ biển có nhiều vùng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hoà... + Mạng lưới sông ngòi dày đặc có thể phát triển du lịch sông nước và giao thông đường sông.
2. Dịch vụ
a, Gtvt
2. Một số ngành dịch vụ
a, Giao thông vận tải
- Nước ta có đầy đủ các loại hình giao thông vận tải: đường ô tô, đường sắt, đường biển,... Hệ thống đường giao thông đã tạo thành mạng lưới phủ khắp các địa phương và đang được nâng cao chất lượng, hiện đại hoá. Các đầu mối giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy kinh tế vùng và cả nước. - Đường ô tô: Đường ô tô là loại hình giao thông quan trọng nhất ở nước ta. Các tuyến đường huyết mạch kết nối các vùng, miền, trung tâm kinh tế, hành chính; nối liền với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế.
Ảnh
Ảnh
- Đường sắt: Tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất. Một số tuyến khác là Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai,... Các tuyến đường sắt đang được xây dựng như đường sắt đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt xuyên Á. - Đường biển: Nước ta có 34 cảng biển (năm 2021), trong đó hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu. Một số tuyến đường biển quốc tế quan trọng của nước ta là Hải Phòng – Tô-ky-ô, Thành phố Hồ Chí Minh – Xin-ga-po,... - Đường sông: Các tuyến đường sông được phát triển trên một số hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Cửu Long.
Ảnh
Ảnh
- Đường hàng không: Năm 2021, nước ta có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng hàng không quốc tế và 12 cảng hàng không nội địa. Ba cảng hàng không quốc tế quan trọng của nước ta là Nội Bài (Hà Nội), Đà Nẵng (Đà Nẵng) và Tân Sơn Nhất (Thành phố Hồ Chí Minh). - Theo quyết định số 648/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta có 14 cảng hàng không quốc tế, bao gồm: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vĩnh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc.
Ảnh
Em có biết
Ảnh
Em có biết
Theo quyết định số 648/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta có 14 cảng hàng không quốc tế, bao gồm: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vĩnh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương,...
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục a và hình 9.1, hãy xác định trên bản đồ: - Các tuyến đường ô tô huyết mạch, các tuyến đường sắt: tên đường, hướng đường, điểm bắt đầu, kết thúc - Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Các tuyến đường ô tô huyết mạch: + Theo chiều bắc – nam là quốc lộ 1 bắt đầu tại cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) và kết thúc tại Năm Căn (Cà Mau); đường Hồ Chí Minh bắt đầu tại Pác Bó (Cao Bằng) đến tận Đất Mũi Cà Mau. + Theo chiều đông - tây là quốc lộ 7 từ Vinh đến cửa khẩu Nậm Cắn – Lào; quốc lộ 8 từ Vinh đến cửa khẩu Cầu Treo –Lào; quốc lộ 9 từ Đông Hà – cửa khẩu Lao Bảo- Lào. - Các tuyến đường sắt huyết mạch: Tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất bắt đầu Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh theo chiều bắc - nam. - Một số cảng biển chính: Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng – Tô-ky-ô, Thành phố Hồ Chí Minh – Xin-ga-po,... - Cảng hàng không quốc tế chính: Nội bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.
b, Bcvt
2. Một số ngành dịch vụ
b, Bưu chính viễn thông
- Bưu chính viễn thông là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. - Doanh thu ngành bưu chính viễn thông tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 - 2021. Năm 2021, tổng doanh thu của ngành bưu chính viễn thông đạt 343,2 nghìn tỉ đồng. Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước. Các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại.
Ảnh
Ảnh
- Bưu chính: phát triển đa dạng và hiệu quả hơn. Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,... từng bước chuyển sang dịch vụ số. Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất và dịch vụ khác (tài chính ngân hàng, logistics, vận tải,...) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. - Viễn thông: Phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại và nâng cao chất lượng. Viễn thông tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ dựa trên các công nghệ 5G, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (Al),... Cả nước có hơn 19 triệu thuê bao internet (năm 2021). Đến năm 2021, Việt Nam sở hữu 6 trạm thông tin vệ tinh, trong đó có 2 vệ tinh viễn thông và 7 tuyến cáp quang biển quốc tế góp phần kết nối với mạng lưới viền thông trên thế giới. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.
Ảnh
Em có biết
Em có biết
- Bưu chính là dịch vụ vận chuyển, phát thư, gói, kiện hàng hoá qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử. - Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lí kí hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
Ảnh
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển ngành bưu bưu chính viễn thông ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Bưu chính viễn thông là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. - Doanh thu ngành bưu chính viễn thông tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 – 2021. Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước. Các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại. - Bưu chính: + Phát triển đa dạng và hiệu quả hơn + Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,... từng bước chuyển sang dịch vụ số. + Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ảnh
Ảnh
- Viễn thông: + Phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại và nâng cao chất lượng. + Tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Luyện tập
Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải luyện tập
Giải:
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Hãy tìm hiểu thông tin về hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vận dụng
Giải:
- VINASAT-1, VINASAT-2 của VNPT là 2 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam. - Hai vệ tinh đã được phóng lên quỹ đạo không gian có ý nghĩa rất là quan trọng, đảm bảo sự kết nối viễn thông, an toàn cứu nạn cho vùng sâu, xa, biển và hải đảo; đánh dấu chủ quyền của Việt Nam trên vị trí quỹ đạo địa tĩnh.
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
Nhắc nhở
Ảnh
Nhắc nhở
- Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 10. Thực hành: Tìm hiểu xu hướng phát triển nghành thương mại, du lịch.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 9. DỊCH VỤ LỚP 9
Ảnh
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nước ta và phát triển ngày càng đa dạng. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ? Một số ngành dịch vụ của nước ta phát triển ra sao?
Ảnh
Ảnh
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng
a, KT
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
a, Sự phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành dịch vụ. Kinh tế phát triển làm tăng quy mô, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành sản xuất sẽ làm gia tăng nhu cầu sử dụng các hoạt động dịch vụ như giao thông vận tải, thương mại, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông,... Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng là những vùng có kinh tế phát triển năng động nên ngành dịch vụ phát triển đa dạng.
Ảnh
b, Dân cư
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
b, Dân cư và nguồn lao động
Số dân nước ta đông là thị trường tiêu thụ lớn. Mức sống của người dân ngày càng cao dẫn đến sức mua tăng lên, góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Nguồn lao động nước ta dồi dào, chất lượng lao động đang được nâng lên tạo điều kiện để nâng cao chất lượng ngành dịch vụ.
Ảnh
c, Vốn và KHCN
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
c, Vốn và khoa học công nghệ Nguồn vốn và việc đổi mới khoa học công nghệ làm thay đổi toàn diện hoạt động dịch vụ ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ mới: giao thông thông minh, truyền thông số, thương mại điện tử,...
Ảnh
Ảnh
d, Cơ sở hạ tầng
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
d, Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng nước ta đang được hiện đại hoá góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ, như giao thông, thương mại, du lịch,... Một số đô thị trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo ngành dịch vụ và cửa ngõ hợp tác quốc tế, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ảnh
Ảnh
e, Chính sách
Ảnh
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
e, Chính sách - Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ. Việc kí kết các hiệp định thương mại với nhiều đối tác như EU, Trung Quốc, Nhật Bản,... giúp nước ta mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế. - Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có sự chênh lệch nên một số nơi hoạt động dịch vụ còn hạn chế, cơ sở vật chất một số vùng còn thiếu thốn và xuống cấp.
Ảnh
g, Vị trí địa lí và DKTN
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
g) Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
– Vị trí địa lí: Nước ta ở gần trung tâm Đông Nam Á, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á – Thái Bình Dương, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới. – Điều kiện tự nhiên tạo tiến để cho việc phát triển các ngành dịch vụ.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm. Các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như: Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long,... Bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hoà,... Mạng lưới sông ngòi dày đặc có thể phát triển du lịch sông nước và giao thông đường sông. Tuy nhiên, địa hình nhiều đồi núi, chia cắt mạnh; các thiên tai gây khó khăn cho hoạt động của các ngành dịch vụ.
Ảnh
Ảnh
Em có biết
Ảnh
Em có biết
- Dịch vụ là ngành kinh tế tạo ra các sản phẩm phi vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống con người. - Ngành dịch vụ bao gồm dịch vụ kinh doanh (tài chính ngân hàng, giao thông vận tải, thương mại,...), dịch vụ công (dịch vụ hành chính công, thủ tục hành chính,...), dịch vụ tiêu dùng (y tế, giáo dục, du lịch,...).
Ảnh
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
Nhân tố vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lí: ở gần trung tâm DNA, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - TBD, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới. - DKTN tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành dịch vụ: + Khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm. + Các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như: Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long... + Bờ biển có nhiều vùng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hoà... + Mạng lưới sông ngòi dày đặc có thể phát triển du lịch sông nước và giao thông đường sông.
2. Dịch vụ
a, Gtvt
2. Một số ngành dịch vụ
a, Giao thông vận tải
- Nước ta có đầy đủ các loại hình giao thông vận tải: đường ô tô, đường sắt, đường biển,... Hệ thống đường giao thông đã tạo thành mạng lưới phủ khắp các địa phương và đang được nâng cao chất lượng, hiện đại hoá. Các đầu mối giao thông vận tải có vai trò thúc đẩy kinh tế vùng và cả nước. - Đường ô tô: Đường ô tô là loại hình giao thông quan trọng nhất ở nước ta. Các tuyến đường huyết mạch kết nối các vùng, miền, trung tâm kinh tế, hành chính; nối liền với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế.
Ảnh
Ảnh
- Đường sắt: Tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất. Một số tuyến khác là Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai,... Các tuyến đường sắt đang được xây dựng như đường sắt đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt xuyên Á. - Đường biển: Nước ta có 34 cảng biển (năm 2021), trong đó hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu. Một số tuyến đường biển quốc tế quan trọng của nước ta là Hải Phòng – Tô-ky-ô, Thành phố Hồ Chí Minh – Xin-ga-po,... - Đường sông: Các tuyến đường sông được phát triển trên một số hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Cửu Long.
Ảnh
Ảnh
- Đường hàng không: Năm 2021, nước ta có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng hàng không quốc tế và 12 cảng hàng không nội địa. Ba cảng hàng không quốc tế quan trọng của nước ta là Nội Bài (Hà Nội), Đà Nẵng (Đà Nẵng) và Tân Sơn Nhất (Thành phố Hồ Chí Minh). - Theo quyết định số 648/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta có 14 cảng hàng không quốc tế, bao gồm: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vĩnh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc.
Ảnh
Em có biết
Ảnh
Em có biết
Theo quyết định số 648/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta có 14 cảng hàng không quốc tế, bao gồm: Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vĩnh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương,...
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục a và hình 9.1, hãy xác định trên bản đồ: - Các tuyến đường ô tô huyết mạch, các tuyến đường sắt: tên đường, hướng đường, điểm bắt đầu, kết thúc - Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Các tuyến đường ô tô huyết mạch: + Theo chiều bắc – nam là quốc lộ 1 bắt đầu tại cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) và kết thúc tại Năm Căn (Cà Mau); đường Hồ Chí Minh bắt đầu tại Pác Bó (Cao Bằng) đến tận Đất Mũi Cà Mau. + Theo chiều đông - tây là quốc lộ 7 từ Vinh đến cửa khẩu Nậm Cắn – Lào; quốc lộ 8 từ Vinh đến cửa khẩu Cầu Treo –Lào; quốc lộ 9 từ Đông Hà – cửa khẩu Lao Bảo- Lào. - Các tuyến đường sắt huyết mạch: Tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất bắt đầu Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh theo chiều bắc - nam. - Một số cảng biển chính: Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng – Tô-ky-ô, Thành phố Hồ Chí Minh – Xin-ga-po,... - Cảng hàng không quốc tế chính: Nội bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.
b, Bcvt
2. Một số ngành dịch vụ
b, Bưu chính viễn thông
- Bưu chính viễn thông là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. - Doanh thu ngành bưu chính viễn thông tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 - 2021. Năm 2021, tổng doanh thu của ngành bưu chính viễn thông đạt 343,2 nghìn tỉ đồng. Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước. Các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại.
Ảnh
Ảnh
- Bưu chính: phát triển đa dạng và hiệu quả hơn. Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,... từng bước chuyển sang dịch vụ số. Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất và dịch vụ khác (tài chính ngân hàng, logistics, vận tải,...) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. - Viễn thông: Phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại và nâng cao chất lượng. Viễn thông tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ dựa trên các công nghệ 5G, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (Al),... Cả nước có hơn 19 triệu thuê bao internet (năm 2021). Đến năm 2021, Việt Nam sở hữu 6 trạm thông tin vệ tinh, trong đó có 2 vệ tinh viễn thông và 7 tuyến cáp quang biển quốc tế góp phần kết nối với mạng lưới viền thông trên thế giới. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.
Ảnh
Em có biết
Em có biết
- Bưu chính là dịch vụ vận chuyển, phát thư, gói, kiện hàng hoá qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử. - Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lí kí hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
Ảnh
Ảnh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển ngành bưu bưu chính viễn thông ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Bưu chính viễn thông là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. - Doanh thu ngành bưu chính viễn thông tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 – 2021. Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước. Các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại. - Bưu chính: + Phát triển đa dạng và hiệu quả hơn + Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,... từng bước chuyển sang dịch vụ số. + Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ảnh
Ảnh
- Viễn thông: + Phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đại và nâng cao chất lượng. + Tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ. - Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Luyện tập
Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải luyện tập
Giải:
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Hãy tìm hiểu thông tin về hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Giải vận dụng
Giải:
- VINASAT-1, VINASAT-2 của VNPT là 2 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam. - Hai vệ tinh đã được phóng lên quỹ đạo không gian có ý nghĩa rất là quan trọng, đảm bảo sự kết nối viễn thông, an toàn cứu nạn cho vùng sâu, xa, biển và hải đảo; đánh dấu chủ quyền của Việt Nam trên vị trí quỹ đạo địa tĩnh.
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
Nhắc nhở
Ảnh
Nhắc nhở
- Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 10. Thực hành: Tìm hiểu xu hướng phát triển nghành thương mại, du lịch.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất