Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    KNTT - Bài 7. Công nghiệp

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:02' 08-11-2024
    Dung lượng: 1.1 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 7. CÔNG NGHIỆP
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 7. CÔNG NGHIỆP LỚP 9
    Ảnh
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh tái cấu trúc các ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp xanh. Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp nước ta? Các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta có sự phát triển và phân bố như thế nào? Tại sao nước ta hướng đến phát triển công nghiệp xanh?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    1. Các nhân tố ảnh hưởng
    a, Nhân tố TN
    1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
    a, Nhân tố tự nhiên
    - Vị trí địa lí: Nước ta nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, khu vực phát triển năng động trên thế giới, thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển công nghiệp. - Khoáng sản: Nước ta có cơ cấu khoáng sản đa dạng. - Nguồn nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngầm dồi dào cung cấp nước cho các ngành công nghiệp. Sông chảy qua địa hình dốc nên có trữ năng thuỷ điện lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thuỷ điện.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sinh vật: Nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế và giá trị dược liệu cao; nguồn hải sản dồi dào. Đây là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm. - Ngoài ra, các điều kiện khí hậu, địa hình cũng tác động đến sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp nước ta. - Tuy nhiên, phần lớn các mỏ khoáng sản nước ta có quy mô nhỏ, phân bố không tập trung, nhiều loại có nguy cơ cạn kiệt, khí hậu nhiệt đới ẩm làm tăng chi phí làm mát, bảo quản máy móc,... là những khó khăn cho phát triển công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục a, hãy phân tích vai trò của các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Vị trí địa lí: nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, khu vực phát triển năng động trên thế giới, thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển công nghiệp. - Khoáng sản: cơ cấu khoáng sản đa dạng, trong đó một số khoáng sản có trữ lượng lớn như than đá, than nâu, khí tự nhiên, dầu mỏ,... tạo thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, sản xuất kim loại,... - Nguồn nước:  + Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngầm dồi dào. Sông chảy qua địa hình dốc nên có trữ năng thuỷ điện lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thuỷ điện. + Các mỏ nước khoáng có trữ lượng lớn tạo thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất đồ uống.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sinh vật: nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế và giá trị dược liệu cao; nguồn hải sản dồi dào. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, năng suất cao, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm. - Nước ta có số giờ nắng cao, lượng bức xạ lớn, gió quanh năm là cơ sở để phát triển điện mặt trời, điện gió.
    Ảnh
    Ảnh
    b, Nhân tố KT-XH
    1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
    b, Nhân tố KT-XH
    - Dân cư và lao động: Dân số đông (98,5 triệu người năm 2021), tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Lực lượng lao động dồi dào, trình độ người lao động ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Lao động trong các làng nghề, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có tay nghề cao, kinh nghiệm sản xuất phong phú.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Chính sách: Các chính sách công nghiệp như chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp, chính sách khoa học công nghệ cho phát triển công nghiệp,... tạo môi trường thuận lợi cho phát triển và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp. – Thị trường: Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần phát triển các ngành công nghiệp. Việt Nam đã tham gia kí kết các hiệp định thương mại tự do với EU, Nhật Bản,... Nhiều sản phẩm công nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển (Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước EU,...).
    Ảnh
    - Khoa học công nghệ, vốn và cơ sở vật chất kĩ thuật: Nước ta tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào sản xuất như hệ thống điều khiển tự động, công nghệ nano, vật liệu mới, công nghệ sinh học,... góp phần nâng cao năng suất và giá trị của các sản phẩm công nghiệp. Vốn đầu tư cho công nghiệp ngày càng tăng, chiếm 36,5% tổng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế (năm 2021). Cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư phát triển hiện đại. Tuy nhiên, thị trường ngày càng cạnh tranh, cơ sở vật chất kĩ thuật một số ngành công nghiệp đã lạc hậu,... là những khó khăn cho phát triển công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục b, hãy phân tích vai trò của các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Dân cư và lao động: + Dân số đông tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. + Lực lượng lao động dồi dào, trình độ người lao động ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. + Lao động trong các làng nghề, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có tay nghề cao, kinh nghiệm sản xuất phong phú. - Chính sách:  + Chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên. + Chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
    Ảnh
    Ảnh
    + Chính sách khoa học công nghệ cho phát triển công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp. - Thị trường: Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần phát triển các ngành công nghiệp, nhiều sản phẩm công nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển. - Khoa học công nghệ, vốn và cơ sở vật chất kĩ thuật:  + Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào sản xuất. + Vốn đầu tư cho công nghiệp ngày càng tăng, cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư phát triển hiện đại.
    Ảnh
    2. Ngành CN chủ yếu
    a) Khái quát chung
    2 Các ngành công nghiệp chủ yếu
    a) Khái quát chung
    - Công nghiệp là ngành có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế cả nước, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng nhanh trong giai đoạn 2010 – 2021, đạt hơn 13.000 nghìn tỉ đồng năm 2021. - Công nghiệp nước ta có cơ cấu đa dạng, bao gồm: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo (sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống; dệt và sản xuất trang phục......
    Ảnh
    Ảnh
    - Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành có hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất được đẩy mạnh (công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các-bon thấp). - Phân bố công nghiệp nước ta có những thay đổi, theo hướng phát huy thế mạnh của mỗi vùng. Hoạt động công nghiệp tập trung nhất ở một số vùng như Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục a, hãy nêu khái quát sự phát triển của ngành công nghiệp nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Công nghiệp là ngành có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế cả nước, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. - Công nghiệp có cơ cấu đa dạng, bao gồm: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,... - Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành có hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất được đẩy mạnh. - Phân bố công nghiệp nước ta có những thay đổi, theo hướng phát huy thế mạnh của mỗi vùng. Hoạt động công nghiệp tập trung nhất ở một số vùng như Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
    b) Một số ngành CN chủ yếu
    2. Các ngành công nghiệp chủ yếu
    b) Một số ngành công nghiệp chủ yếu
    - Ngành công nghiệp khai khoáng có lịch sử phát triển lâu đời. Tỉ lệ đóng góp vào giá trị sản xuất ngành công nghiệp và sản lượng khai thác của ngành có xu hướng giảm dần.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Than khai thác chủ yếu ở Quảng Ninh, dầu thô và khí tự nhiên ở thềm lục địa phía Nam, ti-tan ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, sắt ở Trung du và miền núi Bắc Bộ,... - Ngành khai khoáng đã đầu tư vào nghiên cứu, áp dụng nhiều công nghệ mới trong sản xuất. - Công nghiệp sản xuất điện + Sản lượng điện hằng năm tăng nhanh, đạt 244,9 tỉ kWh năm 2021. Khoa học công nghệ hiện đại được áp dụng trong sản xuất, phát triển nguồn điện, vận hành và quản lí hệ thống lưới điện thông minh,... + Cơ cấu sản lượng điện nước ta đa dạng, đang thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng điện gió, điện mặt trời và các loại điện tái tạo khác.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    + Thuỷ điện: Các nhà máy thuỷ điện phân bố chủ yếu ở khu vực miền núi. Một số nhà máy thuỷ điện lớn là Sơn La (2400 MW), Hoà Bình (1920 MW), Lai Châu (1 200 MW), laly (720 MW),... + Nhiệt điện: bao gồm nhiệt điện than (Mông Dương, Vũng Áng, Vĩnh Tân,...) và nhiệt điện khí (Phú Mỹ, Cà Mau,...).
    Ảnh
    + Điện gió: phát triển mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Các nhà máy lớn tập trung ở các tỉnh Quảng Trị, Ninh Thuận, Bạc Liêu, Cà Mau,... + Điện mặt trời: được phát triển chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các tỉnh có nhiều nhà máy điện mặt trời là Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk. – Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm: chiếm tỉ trọng cao trong công nghiệp chế biến, chế tạo nước ta. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm đang đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính: là ngành có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất đem lại giá trị kinh tế lớn. Sản lượng các sản phẩm của ngành tăng nhanh. Cơ cấu của ngành rất đa dạng, gồm các hoạt động như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất máy vi tính, thiết bị truyền thông, điện dân dụng,....
    Ảnh
    Ảnh
    – Công nghiệp dệt và sản xuất trang phục, sản xuất giày, dép: là các ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng của nước ta. Sản lượng sản phẩm của các ngành tăng nhanh. Các sản phẩm của ngành được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới và cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ngoài ra, nước ta còn có các ngành công nghiệp khác như sản xuất kim loại, cơ khí, sản xuất hoá chất, sản xuất vật liệu xây dựng,... Các ngành này vẫn duy trì được tốc độ phát triển khá, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Ảnh
    Em có biết
    Hiện nay, hệ thống thực tế ảo tạo ra mô hình 3D của các mỏ dưới lòng đất, giúp các kĩ sư hình dung được bố cục của mỏ. Công nghệ mô phỏng mỏ khai thác giúp quá trình thiết kế các mỏ chính xác hơn, ngăn ngừa nguy cơ mất an toàn lao động và giúp khai thác khoáng sản hiệu quả hơn.
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Ảnh
    Em có biết
    Ngành dệt may nhiều năm gần đây ứng dụng rộng rãi công nghệ in 3D trong sản xuất. Các ứng dụng in 3D phổ biến là thiết kế (công nghệ 3D sẽ tạo ra thiết kế dựa trên máy quét 3D để tạo ra số đo); sản xuất vải (máy dệt kim 3D), nhuộm màu vải, may (máy in 3D)....
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục b và hình 7.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Công nghiệp sản xuất điện: + Sản lượng điện hằng năm tăng nhanh, khoa học công nghệ hiện đại được áp dụng trong sản xuất, phát triển nguồn điện... + Cơ cấu sản lượng điện đa dạng, đang thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng điện gió, điện mặt trời và các loại điện tái tạo khác. + Thuỷ điện: Các nhà máy thuỷ điện phân bố chủ yếu ở khu vực miền núi. Một số nhà máy thuỷ điện lớn là Sơn La, Hoà Bình... + Nhiệt điện: bao gồm nhiệt điện than (Mông Dương, Vũng Áng, Vĩnh Tân,...) và nhiệt điện khí (Phú Mỹ, Cà Mau,...). + Điện gió: phát triển mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long + Điện mặt trời: được phát triển chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
    Ảnh
    3. Công nghiệp xanh
    3. Công nghiệp xanh
    3. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh
    - Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), công nghiệp xanh là nến công nghiệp thân thiện với môi trường, sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trường và giúp cho các điều kiện tự nhiên của môi trường tốt hơn. - Phát triển công nghiệp xanh sẽ giúp tái sử dụng các chất thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng lượng, bảo vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, đảm bảo sức khoẻ của người dân và tạo ra các sản phẩm an toàn, thông qua sử dụng các công nghệ tiên tiến.
    Ảnh
    Ảnh
    Ở Việt Nam, phát triển công nghiệp xanh sẽ giúp giải quyết một số vấn đề trong phát triển công nghiệp hiện nay: - Giảm thiểu chất thải công nghiệp, qua đó khắc phục và giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường nhờ vận hành chuỗi sản xuất khép kín, tuần hoàn giữa các doanh nghiệp (đầu ra của doanh nghiệp này là đầu vào của doanh nghiệp khác). - Tạo ra sản phẩm CN CLC, đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường thế giới (Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU), đồng thời sẽ chịu mức thuế thấp hơn khi xuất khẩu vào các thị trường này. - Tiết kiệm chi phí đầu vào, nhiên liệu, nguyên liệu và năng lượng trong sản xuất. Ở Việt Nam, xu hướng phát triển CN xanh thể hiện ở sự phát triển một số ngành như điện mặt trời, điện gió, điện rác...góp phần thúc đấy tăng trưởng xanh. Một số khu công nghiệp xanh đang được triển khai ở Bắc Giang, Vĩnh Phúc,...
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục 3, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
     - Giảm thiểu chất thải công nghiệp, qua đó khắc phục và giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường. -Tạo ra sản phẩm công nghiệp chất lượng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường thế giới (Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU), đồng thời sẽ chịu mức thuế thấp hơn khi xuất khẩu vào các thị trường này. - Tiết kiệm chi phí đầu vào, nhiên liệu, nguyên liệu và năng lượng trong sản xuất.
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    Luyện tập
    Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    Dựa vào bảng 7.3, hãy nhận xét sự thay đổi về sản lượng một số sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta giai đoạn 2010-2021.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    - Sản lượng tivi lắp ráp có sự tăng trưởng lớn khi tăng từ 2,8 lên 10,6 triệu cái  - Sản lượng điện thoại di động từ năm 2010 – 2015 tăng trưởng mạnh mẽ từ 37,5 đến 235,6 triệu cái, tuy nhiên từ 2015 đến 2021 giảm xuống còn 183,3 triệu cái  - Sản lượng tủ lạnh, tủ đông dùng trong gia đình có sự tăng trưởng ở mức độ vừa phải từ 1,5 đến 2,7 triệu cái.
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Tìm hiểu về xu hướng phát triển công nghiệp xanh ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    Xu hướng phát triển công nghiệp xanh tại Việt Nam tập trung vào hai mục tiêu chính là hạn chế phát thải khí CO2, hóa chất độc hại từ các khu công nghiệp, khu chế xuất ra môi trường; đồng thời, nghiên cứu phát triển các nguồn năng lượng mới, máy móc kỹ thuật mới thân thiện với môi trường.
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 8. Thực hành: Xác định các trung tâm công nghiệp chính ở nước ta.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓