Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 8. Khí áp, gió và mưa

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:26' 09-11-2022
    Dung lượng: 938.2 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 8. KHÍ ÁP, GIÓ VÀ MƯA
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    ĐỊA LÝ 10
    BÀI 8. KHÍ ÁP, GIÓ VÀ MƯA
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    Học xong bài này, em sẽ:
    Ảnh
    Học xong bài này, em sẽ:
    Trình bày được sự hình thành các đai khí ấp trên Trái Đất, nguyên nhân của sự thay đổi khí áp. Trình bày được một số loại gió chính trên Trái Đất; một số loại gió địa phương. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và trình bày được sự phân bố mưa trên thế giới. Phân tích được bảng số liệu, hình vẽ, bản đồ, lược đồ về khí áp,gió mưa.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Ảnh
    Mở đầu:
    Có nhiều hiện tượng tự nhiên xung quanh ta cần được làm rõ như: Tại sao trên Trái Đất có các đai khí áp? Các loại gió khác nhau như thế nafp? Tại sao trên Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại mưa ít?....
    I. Khí áp
    1. Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
    I. Khí áp
    1. Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
    Ảnh
    - Hình 8.1. Các đai khí áp trên Trái Đất (- Hình 8.1. Các đai khí áp trên Trái Đất)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực, hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo. Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực. Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
    2. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
    2. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin trong SGK, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp.
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí. Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ. Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
    II. Một số loại gió chính trên Trái Đất
    1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
    II. Một số loại gió chính trên Trái Đất
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió Mậu dịch.
    Ảnh
    1. Gió mậu dịch (tín phong)
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo. Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam). Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa. Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
    2. Gió tây ôn đới
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió tây ôn đới.
    Ảnh
    2. Gió tây ôn đới
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu. Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc. Tính chất: Thường đem theo mưa ẩm, độ ẩm cao. Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
    3. Gió mùa
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió mùa.
    Ảnh
    2. Gió mùa
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương. +) Nguyên nhân:
    Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô. Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Phạm vi:
    Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
    III. Gió địa phương
    1. Gió đất, gió biển
    III. Gió địa phương
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.2, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển.
    Ảnh
    1. Gió đất, gió biển
    - Hình 8.2. Gió đất và gió biển (- Hình 8.2. Gió đất và gió biển)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Phạm vi: Là loại gió hình thành ở vùng biển đen. Hướng gió: Thay đổi theo ngày và đêm.
    2. Gió phơn
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.3, hãy cho biết gió phơn là gì?
    Ảnh
    2. Gió phơn
    - Hình 8.3. Quá trình hình thành gió phơn (- Hình 8.3. Quá trình hình thành gió phơn)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Đặc điểm: Là loại gió thổi từ trên núi xuống. Tính chất: Nóng và khô.
    3. Gió núi - thung lũng
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.4, hãy trình bày sự hình thành của gió núi - thung lũng.
    Ảnh
    3. Gió núi - thung lũng
    - Hình 8.4. Gió núi - thung lũng (- Hình 8.4. Gió núi - thung lũng)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Phạm vi: Là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi. +) Sự hình thành:
    Ban ngày: không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng. Ban đêm: không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
    IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
    - Câu hỏi
    IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
    Hình vẽ
    Ảnh
    Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, 8.6 hãy: - Kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất. - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến lượng mưa.
    Ảnh
    - Hình 8.5. Sự khác nhau về mưa do tác động của khí áp ở một số khu vực thuộc bán cầu Bắc (- Hình 8.5. Sự khác nhau về mưa do tác động của khí áp ở một số khu vực thuộc bán cầu Bắc)
    Ảnh
    - Hình 8.6. Mây hình thành trên Frông lạnh (A) và Frông nóng (B) (- Hình 8.6. Mây hình thành trên Frông lạnh (A) và Frông nóng (B))
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    +) Khí áp:
    Áp thấp: Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ thành mây và gây mưa. Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều. Áp cao: Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa. Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mưa ít.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Gió:
    Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn. Ở những nơi chịu ảnh hưởng của gió Tín Phong thường mưa ít.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Frông
    Khái niệm: Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau, nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa. Phân loại: gồm frông nóng và frông lạnh. Nguyên nhân: Dọc theo frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa, đó là mưa frông. Dải hội tụ nhiệt đới: Cá khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hộ tụ nhiệt đới, gây mưa lớn. Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn rất nhiều so với mưa frông.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Dòng biển:
    Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có nhiều mưa vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước. Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
    +) tiếp (- Kết luận)
    Ảnh
    +) Địa hình:
    Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới 1 độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều. Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
    V. Sự phân bố mưa trên thế giới
    1. Phân bố mưa theo vĩ độ
    V. Sự phân bố mưa trên thế giới
    Hình vẽ
    Ảnh
    Dựa vào bảng 8, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa ở các vùng xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực.
    Ảnh
    1. Phân bố mưa theo vĩ độ
    - Bản 8. Lượng mưa trung bình năm ở các vĩ độ khác nhau trên thế giới (- Bản 8. Lượng mưa trung bình năm ở các vĩ độ khác nhau trên thế giới)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Lượng mưa trên thế giới phân bố không đồng đều theo vĩ độ. Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do có áp suất thấp, nhiệt độ và đô ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt. Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít do có khí áp cao cận chí tuyến, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn. Hai khu vực ôn đới có mưa nhiều do khí áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào. Hai khu vực cực mư ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.
    2. Phân bố mưa theo khu vực
    Hình vẽ
    Ảnh
    Quan sát hình 8.7 và dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân bố lượng mưa ở các châu lục theo vĩ tuyến latex(45@B) từ tây sang đông và giải thích.
    Ảnh
    2. Phân bố mưa theo khu vực
    - Hình 8.7. Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình năm ở các châu lục (- Hình 8.7. Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình năm ở các châu lục)
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Lượng mưa không giống nhua giữa các khu vực theo chiều từ tây sang đông. Nguyên nhân: chủ yếu do ảnh hưởng của dòng biển nóng, dòng biển lạnh, vị trí gần hay xa đại dương.
    Luyện tập và vận dụng
    - Luyện tập
    Ảnh
    Ảnh
    - Luyện tập
    1. Trình bày nguyên nhân hình thành các đai khí áo cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất.
    +) tiếp (- Luyện tập)
    2. Dựa vào sơ đồ sau, hãy lựa chọn và phân tích một trong các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất.
    Ảnh
    - Vận dụng
    Ảnh
    Ảnh
    3. Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao?
    - Vận dụng:
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    DẶN DÒ
    Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập về nhà trong SBT. Chuẩn bị bài sau:"Bài 9. Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓