Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 15. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:12' 21-06-2024
Dung lượng: 348.9 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:12' 21-06-2024
Dung lượng: 348.9 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 15. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Những biểu hiện nào sau đây là biểu hiện của sinh trưởng, phát triển ở sinh vật?
Ảnh
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Mọi sinh vật đều sinh trưởng và phát triển. Sinh trưởng là sự tăng về khối lượng và kích thước của các cơ quan hoặc cơ thể. Ví dụ: sự tăng kích thước lá, sự dải ra của rễ, tăng chiều cao cây. Phát triển là sự biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô, cơ quan và cơ thể, diễn ra trong quá trình sống của sinh vật.
Hình 15.1
Ảnh
Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng
Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng ở sinh vật là tăng tế bào (khối lượng, kích thước, số lượng) dẫn đến tăng khối lượng, kích thước cơ thể. Ví dụ đối với cá chép năm thứ nhất dài khoảng 173 cm, nặng 0,3 – 0,5 kg/con; năm thứ hai dài khoảng 20,6 cm, nặng 0,7 – 1 kg/con; năm thứ ba dài khoảng 30,2 cm, nặng 1 – 1,5 kg/con. Tốc độ tăng trưởng và phân chia tế bảo có thể không giống nhau ở các bộ phận khác nhau và tuỳ thuộc giai đoạn sinh trưởng của cơ thể. Sự sinh trưởng có thể chậm lại hoặc ngừng khi cơ thể đạt đến kích thước tối đa.
Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển
Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển
Dấu hiệu đặc trưng của phát triển ở sinh vật là phân hoá tế bào, phát sinh hình thái, thay đổi chức năng sinh lí của cơ thể. Sự phát triển của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể có thời điểm bắt đầu và tốc độ khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn. Quá trình phát triển được điều hoà bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng và phát triển có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng tạo tiền để cho phát triển và ngược lại, phát triển là điều kiện thúc đẩy sự sinh trưởng. Tuỳ thuộc vào giống, loài cây, các chồi dinh thân chuyển hoá từ trạng thái sinh dưỡng hình thành lá sang trạng thái sinh sản hình thành hoa. Cơ thể động vật trước tuổi phát dục sinh trưởng rất nhanh, sau tuổi phát dục tốc độ sinh trưởng sẽ chậm lại. Tốc độ sinh trưởng diễn ra không đồng đều ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Vòng đời và tuổi thọ
Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
Vòng đời (chu kì sống) là quá trình lặp lại theo trinh tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra cho đến các giai đoạn sinh trưởng. phát triển đến cơ thể trưởng thành, có thể sinh sản, rồi chết. Ở động vật và nhiều loài thực vật, vòng đời của một cá thể kết thúc bởi sự chết tự nhiên. Trong giai đoạn trưởng thành, cả thể sinh vật sẽ sinh sản, tạo ra thế hệ tiếp theo. Tuổi thọ được hiểu theo hai nghĩa: Tuổi thọ của loài sống theo lí thuyết được tính từ khi sinh ra cho đến lúc chết vì giả, vì vậy, được gọi là tuổi sinh lí; Tuổi thọ của loài được tính từ khi sinh ra cho đến lúc chết, mỗi cá thể chịu tác động khác nhau của các nhân tố sinh thái, vì vậy, được gọi là tuổi sinh thái.
Các sinh vật khác
Ở các sinh vật khác, thời gian trưởng thành diễn ra dài hơn. Ví dụ: Thời gian trưởng thành của voi là vài chục năm. Giới hạn tuổi thọ của mỗi loài được xác định bởi tính di truyền, do đó, một loài không thể sống được quá giới hạn tối đa đó ngay cả khi có những điều kiện thuận lợi nhất. Có nhiều yếu tố môi trường tác động làm giảm tuổi thọ.
Hình 15.2
Ảnh
Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời trong thực tiễn
Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời trong thực tiễn
Có thể ứng dụng rộng rãi hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn. Trong trồng trọt, chăn nuôi, vận dụng hiểu biết về vòng đời của cây trồng, vật nuôi để có các biện pháp nuôi trồng, chăm sóc và khai thác sản phẩm phù hợp từng giai đoạn trong vòng đời để thu được hiệu quả cao nhất. Hiểu biết về vòng đời sinh vật gây hại sẽ giúp thực hiện các biện pháp tiêu diệt có hiệu quả. Dựa vào vòng đời của sinh vật có thể giúp chúng ta lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp nhất.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
Tuổi thọ của con người phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di truyền và yếu tố môi trường sống. Những yếu tố môi trường là chế độ ăn uống, tập luyện, trạng thái tâm lí, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, bệnh tật...
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Diệt muỗi đang ở giai đoạn nào là cách hữu hiệu nhất?
Giai đoạn nào cũng như nhau
Trứng
Trưởng thành
Trong giai đoạn ấu trùng (Bọ gậy)
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Đâu là dấu hiệu sinh trưởng của một con gà?
Con gà đi bắt sâu và bới giun
Quả trứng nở ra con gà, con là con lớn lên thành gà trưởng thành
Con gà gáy vào buổi sáng
Con gà không nhìn thấy gì khi vào buổi tối
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Trình tự các giai đoạn trong vòng đời của bướm lần lượt là
trứng → sâu bướm → kén → bướm trưởng thành.
trứng → kén → sâu bướm → bướm trưởng thành.
sâu bướm → kén → bướm trưởng thành → trứng.
kén → sâu bướm → bướm trưởng thành → trứng.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Tìm hiểu vòng đời của một loài thực vật hoặc động vật ở địa phương. Giải thích vì sao để tiêu diệt muỗi cần vệ sinh nơi ở thường xuyên (đặc biệt là bể nước, bình chứa nước cắm hoa,...), tránh ứ đọng nước lâu ngày.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Những biểu hiện nào sau đây là biểu hiện của sinh trưởng, phát triển ở sinh vật?
Ảnh
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Khái niệm sinh trưởng và phát triển
Mọi sinh vật đều sinh trưởng và phát triển. Sinh trưởng là sự tăng về khối lượng và kích thước của các cơ quan hoặc cơ thể. Ví dụ: sự tăng kích thước lá, sự dải ra của rễ, tăng chiều cao cây. Phát triển là sự biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô, cơ quan và cơ thể, diễn ra trong quá trình sống của sinh vật.
Hình 15.1
Ảnh
Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng
Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng ở sinh vật là tăng tế bào (khối lượng, kích thước, số lượng) dẫn đến tăng khối lượng, kích thước cơ thể. Ví dụ đối với cá chép năm thứ nhất dài khoảng 173 cm, nặng 0,3 – 0,5 kg/con; năm thứ hai dài khoảng 20,6 cm, nặng 0,7 – 1 kg/con; năm thứ ba dài khoảng 30,2 cm, nặng 1 – 1,5 kg/con. Tốc độ tăng trưởng và phân chia tế bảo có thể không giống nhau ở các bộ phận khác nhau và tuỳ thuộc giai đoạn sinh trưởng của cơ thể. Sự sinh trưởng có thể chậm lại hoặc ngừng khi cơ thể đạt đến kích thước tối đa.
Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển
Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển
Dấu hiệu đặc trưng của phát triển ở sinh vật là phân hoá tế bào, phát sinh hình thái, thay đổi chức năng sinh lí của cơ thể. Sự phát triển của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể có thời điểm bắt đầu và tốc độ khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn. Quá trình phát triển được điều hoà bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng và phát triển có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng tạo tiền để cho phát triển và ngược lại, phát triển là điều kiện thúc đẩy sự sinh trưởng. Tuỳ thuộc vào giống, loài cây, các chồi dinh thân chuyển hoá từ trạng thái sinh dưỡng hình thành lá sang trạng thái sinh sản hình thành hoa. Cơ thể động vật trước tuổi phát dục sinh trưởng rất nhanh, sau tuổi phát dục tốc độ sinh trưởng sẽ chậm lại. Tốc độ sinh trưởng diễn ra không đồng đều ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Vòng đời và tuổi thọ
Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
Vòng đời (chu kì sống) là quá trình lặp lại theo trinh tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra cho đến các giai đoạn sinh trưởng. phát triển đến cơ thể trưởng thành, có thể sinh sản, rồi chết. Ở động vật và nhiều loài thực vật, vòng đời của một cá thể kết thúc bởi sự chết tự nhiên. Trong giai đoạn trưởng thành, cả thể sinh vật sẽ sinh sản, tạo ra thế hệ tiếp theo. Tuổi thọ được hiểu theo hai nghĩa: Tuổi thọ của loài sống theo lí thuyết được tính từ khi sinh ra cho đến lúc chết vì giả, vì vậy, được gọi là tuổi sinh lí; Tuổi thọ của loài được tính từ khi sinh ra cho đến lúc chết, mỗi cá thể chịu tác động khác nhau của các nhân tố sinh thái, vì vậy, được gọi là tuổi sinh thái.
Các sinh vật khác
Ở các sinh vật khác, thời gian trưởng thành diễn ra dài hơn. Ví dụ: Thời gian trưởng thành của voi là vài chục năm. Giới hạn tuổi thọ của mỗi loài được xác định bởi tính di truyền, do đó, một loài không thể sống được quá giới hạn tối đa đó ngay cả khi có những điều kiện thuận lợi nhất. Có nhiều yếu tố môi trường tác động làm giảm tuổi thọ.
Hình 15.2
Ảnh
Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời trong thực tiễn
Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời trong thực tiễn
Có thể ứng dụng rộng rãi hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn. Trong trồng trọt, chăn nuôi, vận dụng hiểu biết về vòng đời của cây trồng, vật nuôi để có các biện pháp nuôi trồng, chăm sóc và khai thác sản phẩm phù hợp từng giai đoạn trong vòng đời để thu được hiệu quả cao nhất. Hiểu biết về vòng đời sinh vật gây hại sẽ giúp thực hiện các biện pháp tiêu diệt có hiệu quả. Dựa vào vòng đời của sinh vật có thể giúp chúng ta lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp nhất.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
Tuổi thọ của con người phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di truyền và yếu tố môi trường sống. Những yếu tố môi trường là chế độ ăn uống, tập luyện, trạng thái tâm lí, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, bệnh tật...
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Diệt muỗi đang ở giai đoạn nào là cách hữu hiệu nhất?
Giai đoạn nào cũng như nhau
Trứng
Trưởng thành
Trong giai đoạn ấu trùng (Bọ gậy)
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Đâu là dấu hiệu sinh trưởng của một con gà?
Con gà đi bắt sâu và bới giun
Quả trứng nở ra con gà, con là con lớn lên thành gà trưởng thành
Con gà gáy vào buổi sáng
Con gà không nhìn thấy gì khi vào buổi tối
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Trình tự các giai đoạn trong vòng đời của bướm lần lượt là
trứng → sâu bướm → kén → bướm trưởng thành.
trứng → kén → sâu bướm → bướm trưởng thành.
sâu bướm → kén → bướm trưởng thành → trứng.
kén → sâu bướm → bướm trưởng thành → trứng.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Tìm hiểu vòng đời của một loài thực vật hoặc động vật ở địa phương. Giải thích vì sao để tiêu diệt muỗi cần vệ sinh nơi ở thường xuyên (đặc biệt là bể nước, bình chứa nước cắm hoa,...), tránh ứ đọng nước lâu ngày.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất