Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:08' 23-07-2015
    Dung lượng: 1.1 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 33:KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 I/. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945
    1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.:
    1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. I/. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 - Vì bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá thay đổi. Cụ thể: Về lịch sử: - Thực dân Pháp xâm lược. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng. Về xã hội: Thực dân nửa phong kiến với các giai cấp tầng lớp mới. Về văn hoá: Công chúng - bạn đọc mới; chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây;Chữ Quốc Ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm; Báo chí, nghề in, nghề xuất bản phát triển mạnh…. Thế nào là hiện đại hoá?:
    1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Hiện đại hóa: là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hoà nhập với nền VHHĐ trên thế giới. Nội dung: hiện đại hoá văn học diễn ra trên mọi mặt ở nhiều phương diện như quan niệm về văn học, thi pháp, chủ thể sáng tạo, công chúng thưởng thức…. Quá trình HĐH diễn ra qua 3 giai đoạn Câu hỏi thảo luận:
    1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. - Nhóm 1: giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920) - Nhóm 2: giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930) - Nhóm 3,4: giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945) a) Giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920):
    a) Giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920) Thành tựu chủ yếu: Thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan châu Trinh. latex(rarr) Đây là giai đoạn chuẩn bị : chữ Quốc Ngữ được phổ biến rộng rãi; VH có sự đổi mới về tư tưởng chính trị, xã hội, tư tưởng học thuật nhưng chưa có sự đổi mới về tư tưởng thẩm mĩ. 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. b) Giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930):
    b) Giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930) - Thành tựu: Tiểu thuyết, truyện ngắn của Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn. Thơ của Tản Đà, á Nam Trần Tuấn Khải. Truyện kí, văn chính luận viết bằng tiếng Pháp của Nguyễn ái Quốc. latex(rarr) 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Quá trình HĐH đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn chưa đổi mới toàn diện sâu sắc; Do các trí thức Tây học đầu tiên đảm nhiệm. c) Giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945):
    c) Giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945) Thành tựu: Truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Thạch Lam…. Phong trào thơ mới: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…. Thơ cách mạng: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng... Phóng sự, tuỳ bút: Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân… Kịch nói: Vi Huyền Bắc… Phê bình lí luận: Hoài Thanh, Vũ Ngọc Phan. latex(rarr) VH phát triển mạnh mẽ hoàn tất quá trình HĐH với nhiều đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực. 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Tại sao văn học giai đoạn 1,2 lại được gọi là văn học giao thời?:
    1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Tại sao văn học giai đoạn 1,2 lại được gọi là văn học giao thời? Vì văn học ở 2 giai đoạn này vẫn chịu ảnh hưởng, ràng buộc của VHTĐ. 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. :
    2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Thảo luận nhóm, thời gian 5 phút I/. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 a) Bộ phận văn học công khai:
    a) Bộ phận văn học công khai - Là văn học hợp pháp, tồn tại và phát triển trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. - Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận văn học này lại phân hoá thành nhiều xu hướng, trong đó nổi lên hai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực. 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Văn học lãng mạn:
    2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Văn học lãng mạn * Đặc trưng: - Tiếng nói cá nhân tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ; Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định và đề cao cái tôi cá nhân riêng tư. - Bất hoà trước thực tại, tìm cách thoát li vào đời sống nội tâm, vào thiên nhiên, vào tình yêu, vào tôn giáo, vào quá khứ. - Chú trọng diễn tả những cảm xúc mạnh mẽ, tương phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người. latex(rarr) VHLM khá phức tạp, không thuần nhất * Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nhóm tự lực văn đoàn * Giá trị: - Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống luân lí lễ giáo phong kiến cổ hủ, giải phóng cá nhân, giành quyền hạnh phúc cá nhân trong tùnh yêu, hôn nhân, gia đình. - Làm cho tâm hồn người đọc tinh tế, phong phú, khiến cho họ thêm yêu quê hương, đất nước, tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc. * Hạn chế:ít gắn với đời sống chính trị của đất nước, đôi khi còn xa vào khuynh hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan. Văn học hiện thực:
    2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Văn học hiện thực * Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: * Đặc trưng: - Thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc, phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, phản ánh tình cảnh và cuộc sống khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức, bóc lột với sự cảm thông sâu nặng. - Đấu tranh chống áp bức bóc lột; Phản ánh mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội, phê phán thế sự trên tinh thần nhân đạo và dân chủ. * Giá trị: Phản ánh một cách khách quan, cụ thể, tỉ mỉ; Xây dựng được những tính cách điển hình trong những hoàn cảnh điển hình. * Hạn chế: Chưa thấy được tiền đồ của nhân dân và tương lai của dân tộc. Chú ý:
    2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. b) Bộ phận văn học không công khai:
    b) Bộ phận văn học không công khai - Là văn học bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Đó là bộ phận văn học cách mạng của các chí sĩ, các chiến sĩ và cán bộ cách mạng được sáng tác ở trong tù, ở nước ngoài. - Đặc trưng: Văn học được coi là vũ khí tư tưởng sắc bén chiến đấu với kẻ thù dân tộc, là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước và cách mạng. - Giá trị: Đánh thẳng vào thực dân phong kiến, nói lên tình yêu nước nồng nàn, khát vọng chiến đấu, hi sinh để giành độc lập, tự do cho tổ quốc và niềm tin tất thắng vào tương lai đất nước và cách mạng. 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Tác giả tác phẩm tiêu biểu:
    2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. b) Bộ phận văn học không công khai * Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Chú ý:
    Chú ý: - Quá trình HĐH gắn liền với quá trình cách mạng hoá văn học. - Hai bộ phận văn học công khai và không công khai rất khác nhau, thậm chí đối lập từ những khuynh hướng tư tưởng đến quan điểm nghệ thuật. Nhưng trong thực tế chúng vẫn ít nhiều tác động, có khi chuyển hoá lẫn nhau điều đó tạo nên tính chất phong phú và đa dạng, phức tạp của văn học Việt Nam trong một thời kì lịch sử 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. Sơ đồ các bộ phận, xu hướng văn học:
    Sơ đồ các bộ phận, xu hướng văn học 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển. 3. Văn học phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng:
    3. Văn học phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng I/. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 Nguyên nhân chính: - Sự thúc bách và yêu cầu của thời đại, của nền văn hoá Việt Nam và tinh thần tự cường của dân tộc qua các phong trào yêu nước và cách mạng. - Vai trò của tầng lớp Tây học. - Ảnh hưởng văn hoá phương Tây, văn hoá Pháp. - Nhu cầu văn hoá của độc giả ngày một nhiều và rộng lớn. Vũ Ngọc Phan nói: "Ở nước ta, mổ năm có thể kể như ba mươi năm của người" (Nhà văn hiện đại). II/. THÀNH TỰU VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.
    1. Về nội dung, tư tưởng.:
    1. Về nội dung, tư tưởng. II/. THÀNH TỰU VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945. - Tiếp tục và phát huy lòng yêu nước. - Thấm đượm tinh thần nhân đạo - Nêu cao tinh thần dân chủ (Có thể coi đây là nội dung mới nhất). 2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học.:
    2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học. II/. THÀNH TỰU VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945. - Câu văn Quốc ngữ giản dị, uyển chuyển, tinh luyện. - Thơ mới (1932-1941) mang ý nghĩa, tầm vóc "Một thời đại thi ca". - Các tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, phóng sự phát triển, hiện đại có nhiều thành tự rực rỡ. - Phê bình văn học phát triển. - Kịch nói với nhiều tên tuổi: Vũ Đình Long, Thế Lữ, Nguyễn Huy Tưởng,v.v… Tóm lại văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám đã hiện đại hoá và đổi mới toàn diện từ ngôn ngữ đến thể loại, từ ngôn ngữ đến cảm hứng, từ đề tài đến thi pháp. Nó tạo tiền đề cho văn học kháng chiến thời chống Pháp, chống Mĩ và thời kì hội nhập sau này đưa nền văn học Việt Nam lên một tầm vóc mới trong khu vực và trên thế giới. III/. DẶN DÒ
    1. Hướng dẫn học bài:
    III/. DẶN DÒ 1. Hướng dẫn học bài - Ôn lại các kiến thức đã học - Trả lời câu hỏi SGK - Chuẩn bị bài sau 2. Kết bài:
    Cảm ơn sự chú ý lắng nghe của thầy cô và các em!
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓