Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:06' 25-06-2024
    Dung lượng: 1.5 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    BÀI 6. HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    – Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin) và Đông Nam Á lục địa (Mi-an-ma, ba nước Đông Dương). – Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. – Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam. – Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á. – Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển của các dân tộc ở Đông Nam Á hiện nay.
    1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á
    a) Đông Nam Á hải đảo
    a) Đông Nam Á hải đảo
    Phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân Đông Nam Á hải đảo diễn ra sớm, quyết liệt, tiêu biểu là phong trào đấu tranh ở In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin. Ở In-đô-nê-xi-a, nửa sau thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan bùng nổ rộng khắp: A-chê (tháng 10 – 1873), Xu-ma-tra (1873 – 1909), Ba Tắc (1878 – 1907), Ca-li-man-tan (1884 – 1886),... Lãnh đạo phong trào yêu nước ở In-đô-nê-xi-a là giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống chính sách cướp đoạt ruộng đất, chính sách thuế, chính sách cưỡng bức lao động,... của thực dân Tây Ban Nha liên tục nổ ra ở các tỉnh Ba-tan-ga, Bu-la-can, Ca-vi-tê, La-gu-na, Min-đa-nao, Su-lu trên đất nước Phi-líp-pin.
    Câu hỏi
    Nêu những nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược của nhân dân In-đô-nê-xi-a và nhân dân Phi-líp-pin
    Ảnh
    ♦ Phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân Đông Nam Á hải đảo diễn ra sớm, quyết liệt, tiêu biểu là phong trào đấu tranh ở Inđônêxia và Philíppin. - Ở Inđônêxia: + Nửa sau thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan bùng nổ rộng khắp: Achê (tháng 10/1873), Xumatra (1873 - 1909), Ba Tắc (1878 - 1907), Calimantan (1884 - 1886),... + Lãnh đạo phong trào yêu nước ở Inđônêxia là giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu. - Ở Philíppin: từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống chính sách cướp đoạt ruộng đất, chính sách thuế, chính sách cưỡng bức lao động của thực dân Tây Ban Nha liên tục nổ ra ở các tỉnh Batanga, Bulacan, Cavitê, Laguna, Minđanao, Sulu,…
    b) Đông Nam Á lục địa
    b) Đông Nam Á lục địa
    Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mi-an-ma bùng lên mạnh mẽ từ đầu thế kỉ XX. Mục tiêu của phong trào hướng đến là đòi các quyền lợi cơ bản như giảm thuế, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ văn hoá truyền thống. Các vị cao tăng và trí thức đóng vai trò nòng cốt lãnh đạo phong trào đấu tranh. Từ năm 1920, đã xuất hiện hơn 300 hội của người Mi-an-ma chống chính sách cai trị hà khắc của thực dân Anh. Ở Cam-pu-chia, các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra quyết liệt ở nhiều địa bàn rộng lớn. Tiêu biểu là các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Hoàng thân Si-vô-tha (1861 - 1892) ở U-đông và Phnôm Pênh, A-cha-xoa ở vùng Đông Nam, Pu-côm-bô ở vùng Đông Bắc Cam-pu-chia.
    - Tiếp
    Cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nhân dân Lào đã nhận được sự ủng hộ của người Mông và một số cộng đồng dân tộc ít người ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Phong trào kháng Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay từ khi thực dân Pháp vừa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Những năm 1859 – 1867, phong trào kháng Pháp lan rộng khắp các tỉnh Nam Kỳ với tinh thần “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây". Từ năm 1873 đến năm 1883, nhân dân Bắc Kỳ anh dũng đứng lên chống Pháp, lập nên nhiều chiến công vang dội.
    Lược đồ
    Ảnh
    Hình 6.3. Lược đồ phong trào kháng chiến chống Pháp ở Nam Kỳ
    Câu hỏi 1
    Trình bày nét chính về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mi-an-má
    Ảnh
    - Nét chính trong phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mianma: + Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mianma bùng lên mạnh mẽ từ đầu thế kỉ XX. + Mục tiêu của phong trào hướng đến đòi các quyền lợi cơ bản như giảm thuế, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ văn hoá truyền thống. + Các vị cao tăng và trí thức đóng vai trò nòng cốt lãnh đạo phong trào đấu tranh. + Từ năm 1920, đã xuất hiện hơn 300 hội của người Mianma chống chính sách cai trị hà khắc của thực dân Anh.
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Nêu những nội dung cơ bản của phong trào kháng Pháp của nhân dân Cam-pu-chia, Lào và Việt Nàm
    - Ở Campuchia: + Các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt ở nhiều địa bàn rộng lớn. + Tiêu biểu là các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Hoàng thân Si-vô-tha (1861 - 1892) ở U-đông và Phnôm Pênh; A-cha-xoa ở vùng Đông Nam, Pu-côm-bô ở vùng Đông Bắc Campuchia. - Ở Lào: cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nhân dân Lào đã nhận được sự ủng hộ của người H'Mông và một số cộng đồng dân tộc ít người ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
    - Tiếp
    - Ở Việt Nam: phong trào kháng Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay từ khi thực dân Pháp vừa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. + Những năm 1859 - 1867, phong trào kháng Pháp lan rộng khắp các tỉnh Nam Kỳ với tinh thần “bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu trong thời gian này là: khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công; khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Huân tại vùng Đồng Tháp Mười; khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực ở vùng Rạch Giá, Kiên Giang,… + Từ năm 1873 đến năm 1883, nhân dân Bắc Kỳ anh dũng đứng lên chống Pháp, lập nên nhiều chiến công vang dội, tiêu biểu là 2 lần chiến thắng Cầu Giấy.
    2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á
    a) Giai đoạn cuối thế kỉ XIX đến năm 1920
    a) Giai đoạn cuối thế kỉ XIX đến năm 1920
    Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ đấu tranh chống xâm lược sang đấu tranh giải phóng dân tộc. Hình thức đấu tranh phong phú: bạo động cách mạng (Phi-líp-pin), khởi nghĩa (In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam, Mi-an-ma), cải cách ôn hoà (In-đô-nê-xi-a), đòi dân nguyện (Mi-an-ma).
    b) Giai đoạn 1920 – 1945
    b) Giai đoạn 1920 – 1945
    Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, trong những năm 1920 – 1939, nhân dân các dân tộc Đông Nam Á tiếp tục cuộc đấu tranh chống chính sách cai trị, bóc lột thuộc địa của các nước thực dân phương Tây với hai hình thức là cải cách ôn hoà và bạo động vũ trang. Từ năm 1930, nhiều đảng cộng sản được thành lập (Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Xiêm, Phi-líp-pin) để lãnh đạo phong trào đấu tranh. Khi quân phiệt Nhật mở rộng chiến tranh, lần lượt chiếm đóng các nước Đông Nam Á (1940 – 1945), cuộc đấu tranh chuyển sang chống xâm lược và cai trị của quân phiệt Nhật. Tháng 8 – 1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Lào, Việt Nam đã vùng lên đánh đuổi quân phiệt Nhật giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do cho đất nước.
    c) Giai đoạn 1945 – 1975
    c) Giai đoạn 1945 – 1975
    Ảnh
    Các nước Đông Dương tiếp tục đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong khi đó, các nước còn lại ở Đông Nam Á đàm phán hoà bình với chính quyền thực dân Anh, Mỹ, Hà Lan, Bồ Đào Nha để giành độc lập.
    Hình 6.5. Lược đồ các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
    Câu hỏi
    Ảnh
    Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Ả
    Từ cuối thế kỉ XIX, sau khi chủ nghĩa thực dân áp đặt được ách cai trị đối với các nước Đông Nam Á, cuộc đấu tranh của nhân dân các nước này chuyển sang một thời kì mới - thời kì đấu tranh giành lại độc lập dân tộc và trải qua ba giai đoạn phát triển chính. - Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920 + Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ đấu tranh chống xâm lược sang đấu tranh giải phóng dân tộc. + Hình thức đấu tranh phong phú, đa dạng, như: bạo động cách mạng (Philíppin); khởi nghĩa (Inđônêxia, Campuchia, Lào, Việt Nam, Mianma); cải cách ôn hoà (Inđônêxia); đòi dân nguyện (Mianma).
    - Tiếp
    - Giai đoạn 2: từ năm 1920 đến 1945 + Năm 1920 - 1939, nhân dân các dân tộc Đông Nam Á tiếp tục đấu tranh chống chính sách cai trị, bóc lột thuộc địa của các nước thực dân phương Tây với hai hình thức: cải cách ôn hoà và bạo động vũ trang. + Năm 1930, nhiều đảng cộng sản được thành lập (Việt Nam, Malaixia, Xiêm, Philíppin) để lãnh đạo phong trào đấu tranh. Năm 1940 - 1945, lần lượt chiếm đóng các nước Đông Nam Á, cuộc đấu tranh chĩa mũi nhọn sang chống xâm lược và cai trị của quân phiệt Nhật. + Tháng 8/1945, chớp thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Inđônêxia, Lào, Việt Nam đã vùng lên đánh đuổi quân phiệt Nhật giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do cho đất nước. - Giai đoạn 3: từ năm 1945 đến năm 1975 + Các nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) tiếp tục đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. + Trong khi đó, các nước còn lại đàm phán hòa bình với chính quyền thực dân ở các thuộc địa của Anh, Mỹ, Hà Lan, Bồ Đào Nha để giành độc lập.
    3. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập
    a) Những ảnh hưởng của chế độ thực dân
    a) Những ảnh hưởng của chế độ thực dân
    Dưới ách cai trị và bóc lột tàn bạo của các thế lực thực dân, phát xít, hầu hết nền kinh tế Đông Nam Á đều yếu kém, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế tư bản chủ nghĩa phương Tây. Về chính trị, chính sách “chia để trị” của thực dân đã khoét sâu mâu thuẫn vùng miền, sắc tộc, tôn giáo. Mẫu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội gay gắt. Đồng hoá văn hoá của thực dân phương Tây đã làm mai một những giá trị văn hoá bản địa Đông Nam Á. Xuất phát từ mục tiêu khai thác thuộc địa, các nước thực dân phương Tây đã phát triển hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng, nhà máy, hầm mỏ, đồn điền và du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Đông Nam Á. Vì thế, diện mạo các quốc gia Đông Nam Á cũng có những biến đổi mang tính tích cực. Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực.
    Câu hỏi
    Nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế Việt Nảm
    Ảnh
    ♦ Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa - Ảnh hưởng tiêu cực: + Về kinh tế: nền kinh tế các nước Đông Nam Á đều yếu kém, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế tư bản chủ nghĩa phương Tây. + Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị” của thực dân đã khoét sâu mâu thuẫn vùng miền, sắc tộc, tôn giáo. Mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội gay gắt. + Về văn hoá: chính sách đồng hoá văn hoá của thực dân phương Tây đã làm mai một không ít những giá trị văn hoá bản địa Đông Nam Á. - Ảnh hưởng tích cực: Các nước thực dân phương Tây đã phát triển hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng, nhà máy, hầm mỏ, đồn điền và du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Đông Nam Á. Vì thế, diện mạo các quốc gia Đông Nam Á có những biến đổi mang tính tích cực.
    - Tiếp
    ♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như: - Về chính trị: từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới. - Về kinh tế: sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đem lại một số chuyển biến tích cực, nhưng đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, địa phương. Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp; - Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước. - Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
    b) Quá trình tái thiết và phát triển
    b) Quá trình tái thiết và phát triển
    Ảnh
    * Nhóm năm nước sáng lập ASEAN Nhóm năm nước sáng lập ASEAN gồm:In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Quá trình tái thiết và phát triển của nhóm năm nước này trải qua ba giai đoạn chính với những nội dung cụ thể:
    Hình 6.6. Sơ đồ quá trình tái thiết và phát triển của năm nước sáng lập ASEAN
    - Tiếp
    *Nhóm các nước Đông Dương Cam-pu-chia: từ năm 1975 đến năm 1991, tình hình chính trị bất ổn, kinh tế khủng hoảng do chế độ Pôn Pốt gây ra. Từ năm 1991 đến nay, Cam-pu-chia hồi sinh, kinh tế tăng trưởng; thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác với Trung Quốc trong sáng kiến “Vành đai và Con đường”. Lào: từ năm 1975 – 1986, xây dựng nền kinh tế tập trung, kế hoạch hoá và đạt được một số thành tựu nhưng còn gặp nhiều khó khăn. Từ cuối năm 1986 đến nay, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế có sự khởi sắc, đời sống nhân dân các bộ tộc Lào được cải thiện. Việt Nam: từ năm 1986, Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới, hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giai đoạn 1996 – 2000, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới và có nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Bước sang thế kỉ XXI, Việt Nam chủ động hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
    - Tiếp
    *Các nước khác ở Đông Nam Á Bru-nây là một trong những nước có thu nhập đầu người vào hàng cao nhất thế giới nhờ có trữ lượng đáng kể về dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, Chính phủ Bru-nây thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế, gia tăng sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Mi-an-ma sau khi được Anh trao trả độc lập đã thực hiện chính sách tự lực hướng nội, kinh tế tăng trưởng chậm chạp. Từ cuối năm 1988, Mi-an-ma tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa, kinh tế có phần khởi sắc. Tuy nhiên, đời sống của nhân dân Mi-an-ma vẫn còn rất nhiều khó khăn. Đông Ti-mo đã tuyên bố độc lập vào ngày 28 – 11 – 1975, sau khi Bồ Đào Nha rút khỏi nước này. Tuy nhiên, nhân dân Đông Ti-mo đã phải trải qua một thời gian dài đấu tranh chống lại sự chiếm đóng của các lực lượng In-đô-nê-xi-a. Ngày 20 – 5 – 2002, Đông Ti-mo đã được quốc tế công nhận là một quốc gia độc lập.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Trình bày quá trình tái thiết và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á sau khi giành được độc lập
    - Bru-nây: + Từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, Chính phủ Bru-nây thi hành chính sách đa dạng hoá nền kinh tế, gia tăng sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. - Mianma: + Sau khi được Anh trao trả độc lập đã thực hiện chính sách tự lực hướng nội, kinh tế tăng trưởng chậm chạp. Cuối năm 1988, chính phủ Mianma tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có phần khởi sắc. Tuy nhiên, đời sống của nhân dân vẫn còn rất nhiều khó khăn.
    - Tiếp
    - Đông Ti-mo: + Tuyên bố độc lập vào ngày 28/11/1975, sau khi Bồ Đào Nha rút khỏi nước này. Tuy nhiên, nhân dân Đông Ti-mo đã phải trải qua một thời gian dài đấu tranh chống lại sự chiếm đóng của các lực lượng Inđônêxia. + Ngày 20/5/2002, Đông Ti-mo đã được quốc tế công nhận là một quốc gia độc lập.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Ở Philippines, cuộc đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bùng nổ từ năm nào và kéo dài trong bao lâu?
    1470, kéo dài hơn 4 thế kỉ
    1496, kéo dài gần 4 thế kỉ
    1521, kéo dài hơn 3 thế kỉ
    1643, kéo dài hơn 100 năm
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Đảng cộng sản được thành lập ở nước nào vào năm 1920?
    Indonesia
    Việt Nam
    Malaysia
    Thái Lan
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Nước nào tuyên bố độc lập trong năm 1945?
    Việt Nam
    Indonesia
    Lào
    Tất cả các đáp án trên.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓