Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1: Hải thượng Lãn Ông

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:41' 29-08-2024
    Dung lượng: 2.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 1. Hải Thượng Lãn Ông
    Trang bìa
    Trang bìa
    CHỦ ĐỀ: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG. TUẦN 19 BÀI 1: HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG MÔN: TIẾNG VIỆT 4
    Ảnh
    Chủ đề 1
    Giới thiệu
    Tranh chủ điểm có nhiều hình ảnh về tình yêu thương: bạn nhỏ dắt cụ già đi đường, bạn nhỏ đỡ bạn bị ngã, bạn nhỏ vuốt ve con mèo con, bố cầm ô che nắng cho hai bố con,...
    Ảnh
    Đọc
    1. Khởi động
    Ảnh
    Em hiểu thế nào về câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền”?
    Ảnh
    Câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền” muốn nói thầy thuốc với thiên chức và lương tâm của mình đã thể hiện như những người mẹ hiền: nhân ái, chữa bệnh cứu người, không màng danh lợi. Không chỉ chữa bệnh tật mà còn nâng đỡ tinh thần người bệnh vượt qua khó khăn như những người mẹ. Đây chính là phẩm chất cao quý của người thầy thuốc.
    - Giới thiệu bài
    Ảnh
    (1720 – 1791)
    Tên thật là Lê Hữu Trác
    - Hình minh hoạ
    Ảnh
    2. Đọc văn bản
    Ảnh
    HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
    Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII. Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân. Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
    2. Đọc văn bản
    Ảnh
    HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
    Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,... Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
    (Nguyễn Liêm)
    - Chia đoạn
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    - Luyện đọc từ khó
    TỪ NGỮ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    - Giải nghĩa từ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Nghề khám và chữa bệnh.
    - Giải nghĩa từ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Thầy thuốc giỏi và nổi tiếng.
    - Luyện đọc câu văn dài
    CÂU VĂN DÀI
    Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    - Luyện đọc đoạn
    LUYỆN ĐỌC ĐOẠN
    Ảnh
    Ảnh
    LUYỆN ĐỌC NHÓM 5
    Trả lời câu hỏi
    - Câu 1
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 1. Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y?
    Hải Thượng Lãn Ông tên thật là Lê Hữu Trác sinh năm 1720 và mất năm 1791. Ông là thầy thuốc nổi tiếng của nước ta vào thế kỉ XVIII. Ông quyết học nghề y vì ông nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người tốt.
    Ảnh
    - Câu 2
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2. Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y như thế nào?
    Hải Thượng Lãn Ông lên kinh đô để học nghề y, nhưng không tìm được thầy giỏi, ông trở về quê tự học qua sách vở vừa học qua việc chữa bệnh cho dân.
    - Câu 3
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 3. Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo?
    Ông không quản ngày đê, mưa nắng trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người; Đối với người nghèo, ông thường ông thường khám và cho thuốc không lấy tiền; Ông đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, không những không lấy tiền, ông còn cho gạo, củi, dầu đèn...
    - Câu 4
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 4. Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam?
    Bên cạnh việc làm thuốc chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông còn nghiên cứu, viết nhiều sách có giá trị về y học, văn hóa và lịch sử nên ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.
    - Nội dung bài
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Bài đọc nói về cuộc đời của Hải Thượng Lãn Ông. Ông không chỉ là một thầy thuốc hết lòng thương yêu và chăm sóc người bệnh và còn là một tấm gương sáng về ý thức tự học để trở thành thầy thuốc giỏi, một bậc danh y của nước ta.
    Luyện đọc lại
    - Đọc diễn cảm
    Đọc diễn cảm ngắt, nghỉ đúng từng câu văn theo cảm xúc của tác giả
    Đoạn 1,2 đọc với giọng đọc với giọng nhẹ nhàng.
    Ảnh
    Luyện từ và câu
    1. Trả lời câu hỏi
    1. Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu em biết như vậy?
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    2. Xét?
    Bài tập trắc nghiệm
    2. Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. Vì sao?
    giúp đỡ người già
    Nam dẫn bà cụ sang đường.
    Bà cụ rất cảm động.
    Bà muốn sang đường phải không ạ?
    Nam và bà cụ
    đã già yếu
    Cảm ơn cháu nhé!
    Ảnh
    - Kết luận
    Hình vẽ
    KẾT LUẬN
    3. Sắp xếp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    => Ông chữa bệnh để cứu người.
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    => Ông khám bệnh miễn phí cho ai?
    Hình vẽ
    => Cháu phải tập thể dục thường xuyên nhé!
    Hình vẽ
    => Ông ấy thương người lắm!
    Hình vẽ
    - Kết luận
    Hình vẽ
    KẾT LUẬN
    - Ghi nhớ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu là một tập hợp từ,thường diễn đạt một ý trọn vẹn. Các từ trong câu được sắp xếp theo một trật tự hợp lý. Chữ cái đầu câu phải viết ho,cuối câu phải có dấu kết thúc câu.
    4. Đặt câu
    Hình vẽ
    4. Dựa vào tranh để đặt câu:
    a. Một câu kể. b. Một câu hỏi. c. Một câu khiến. d. Một câu cảm.
    Ảnh
    Bác sĩ đang khám răng cho Nga.
    Cháu có thấy đau răng không?
    Cháu hãy há miệng thật to nhé!
    Ôi, sâu răng thật rồi!
    Viết
    1. BT1
    VIẾT
    TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC
    1. Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
    Ảnh
    - Câu hỏi a
    Hình vẽ
    * Phần mở đầu: (1) Nhỏ Thắm là cô bạn thân duy nhất của tôi.
    * Phần triển khai: (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống... (3) Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. (4) Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. (5) Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. (6) Vì vậy, khi nhỏ Thắm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (7) Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lắm.
    * Phần kết thúc: (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thắm sẽ mãi mãi không thay đổi.
    - Câu hỏi b
    Hình vẽ
    * Phần mở đầu: - Thể hiện tình cảm bền chặt với người bạn thân
    * Phần triển khai: - Cho biết người bạn thân là ai.
    * Phần kết thúc: - Nêu kỉ niệm gán bó, thân thiết với bạn và tình cảm dành cho bạn.
    - Câu hỏi c
    c. Tìm trong phần triển khai nội dung của đoạn: - Câu nêu kỉ niệm về người bạn. - Từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc. - Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn.
    (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống...
    tình bạn ấm áp, thắm thiết, thân nhau.
    Đứa này quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh; chưa bao giờ nghĩ rằng có ngày chúng tôi xa nhau, khi bạn đi xa, nhận ra nhớ bạn biết chừng nào, chắc nó cũng nhớ tôi.
    2. BT2
    2. Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc.
    Hình vẽ
    - Kết luận
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    - Ghi nhớ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc cần nêu được tình cảm, cảm xúc đó là gì và được biểu lộ như thế nào. Đoạn văn thường có 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc.
    Vận dụng
    Yêu cầu
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Củng cố
    Trò chơi
    Bài kiểm tra tổng hợp
    Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo? - Ông không quản ngày đê, mưa nắng trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người; - true - Đối với người nghèo, ông thường ông thường khám và cho thuốc không lấy tiền; - true - Ông đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, không những không lấy tiền, ông còn cho gạo, củi, dầu đèn... - true - false - false - false
    Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. - Bà muốn sang đường phải không ạ? - true - đưa bà cụ sang đường - false - Nam dẫn bà cụ sang đường. - true - Nam và bà cụ - false - đã già yếu - false - Cảm ơn cháu nhé! - false
    Sắp xếp các từ sau thành một câu. - Từ chỉ người: - hè, thu, hôm nay, năm học - người - Từ chỉ hiện tượng thiên nhiên: - học sinh, bố, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn bè - Ông - Từ chỉ vật: - nắng, gió - bệnh - Từ chỉ thời gian: - lá, bàn, ghế - chữa - để - cứu
    Viết đoạn văn nêu tình cảm,cảm xúc gồm những phần nào? - Bà vừa vớt bánh chưng vừa nướng chả trên đống than đỏ rực. Mẹ bận gói giò tai - món khoái khẩu của bố. Chị hái những nắm mùi già đun một nồi nước tắm tất niên thật to. Sóc quanh quẩn dọn dẹp, thỉnh thoảng lại chạy ra đảo giúp mẹ mẻ mứt gừng, mứt bí. Bố từ đơn vị về mang theo một cành đào. Cành đào nhỏ thôi nhưng chứa đựng cả mùa xuân của núi rừng Tây Bắc. (Theo Vũ Thị Huyền Trang) - Mở đầu - true - Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo. (Theo Võ Quảng) - Triển khai - true - Thân bài - false - Kết thúc - true - false - false
    Lời chào
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓