Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2: Gõ cửa trái tim-Thực hành tiếng Việt

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:38' 07-12-2021
    Dung lượng: 3.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 2. Gõ cửa trái tim - Thực hành tiếng Việt
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 2 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
    KHÁI NIỆM
    Khái niệm
    KHÁI NIỆM:
    Khái niệm ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    BIỆN PHÁP TU TỪ
    Bài tập 1
    Ảnh
    1. Trong bài thơ Mây và sóng, "mây" và "sóng" là những hình ảnh ẩn dụ. Hai hình ảnh ấy có thể gợi cho em liên tưởng tới những đối tượng nào khác?
    - “Mây” và “sóng” ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng, đầy hấp dẫn. - “Mây” và “sóng” mở ra những thế giới xa xôi, hư ảo, huyền bí. - “Mây” và “sóng” ẩn dụ cho những cám dỗ ở đời.
    Bài tập 2
    Bài tập 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh "buổi sớm mai vàng", "vầng trăng bạc" và nêu tác dụng biện pháp tu từ đó.
    - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh “bình minh vàng”, “vầng trăng bạc”: ẩn dụ; - Tác dụng: + “Bình minh vàng”: mở ra không gian đẹp, tràn ngập ánh sáng rực rỡ, như dát vàng  gợi ý nghĩa về sự quý giá của mỗi khoảnh khắc thời gian. + “Vầng trăng bạc”: mỹ lệ hóa vẻ đẹp của vầng trăng: sáng lấp lánh như chiếc đĩa làm bằng bạc. Những hình ảnh ẩn dụ đã mở ra một khôn gian thiên nhiên, rực rỡ, lấp lánh ánh sáng, sắc màu vô cùng quyến rũ, khơi dậy tình yêu thiên nhiên và sự trân trọng mỗi khoảnh khắc quý giá của cuộc sống.
    Bài tập 3
    Bài tập 3: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ sau:
    Nhưng con biết một trò chơi hay hơn trò chơi ấy, Con sẽ là sóng, mẹ sẽ là một bờ biện lạ lùng Con sẽ lan, lăn, lăn mãi và vỗ vào gối mẹ, cười vang. Và không một ai trên cõi đời này biết nơi đâu mẹ con ta đang ở.
    Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. -> Điệp ngữ: lăn -> Tác dụng: Vừa có ý nghĩa tả thực hành động em bé sà vào lòng mẹ hết lần này đến lần khác, vừa gợi hình tượng những con sóng nối tiếp nhau, chạy đuổi theo nhau lan xa trên mặt đại dương bao la rồi vỗ vào bờ cát. Từ đó gợi lên hình ảnh em bé vô tư, hồn nhiên, tinh nghịch vui chơi bên người mẹ hiền từ, dịu dàng, âu yếm che chở cho con.
    DẤU CÂU
    Công dụng dấu ngoặc kép
    Ảnh
    Công dụng dấu ngoặc kép: - Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu; - Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp; - Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
    Bài tập 4
    4. Trong bài thơ Mây và sóng có nhiều đoạn dẫn lời nói trực tiếp của các nhân vật. Hãy cho biết dấu câu nào được dùng để đánh dấu những lời nói trực tiếp đó.
    ĐẠI TỪ
    Bài tập 5
    ĐẠI TỪ:
    5. "Chúng ta" trong những lời nói trực tiếp ở bài Mây và sóng dùng để chỉ những ai?
    - Bọn tớ là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều. - Bọn tớ trong những lời nói trực tiếp ở bài Mây và sóng dùng để chỉ những người “trên mây” và “trong sóng”.
    Bài tập 6
    - Chúng ta, bọn mình: những đại từ ngôi thứ nhất số nhiều bao gồm cả người nói và người nghe. - Chúng tôi, bọn mình, chúng tới: những đại từ ngôi thứ nhất số nhiều chỉ bao gồm người nói. - Bọn tớ: đại từ ngôi thứ nhất số nhiều chỉ bao gồm người nói  Có thể chọn những từ bọn mình, chúng tớ thay cho bọn tớ. Vì hai từ này đều là những đại từ ngôi thứ nhất số nhiều chỉ bao gồm người nói, có cùng ý nghĩa và mang sắc thái gần gũi, thân thiện.
    6. Trong Tiếng việt ngoài "chúng ta" còn có một số đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều khác. Có thể dung một từ nào trong số đó để thay thế cho "chúng ta" trong bản dịch không. Vì sao?
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    DẶN DÒ: Về nhà ôn lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo
    Kết thúc
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓