Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 6. Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:11' 20-06-2024
Dung lượng: 146.7 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:11' 20-06-2024
Dung lượng: 146.7 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
1 người
(phan việt linh)
BÀI 6. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH, THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 6. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH, THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu trang 38 GDQP 11: Sắp tới, nhà trường tổ chức Hội thao môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Bạn Hùng được cử tham gia thi nội dung “Thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK”. Theo em, bạn Hùng nên chuẩn bị những gì?
Lời giải: - Theo em, bạn Hùng nên: + Tìm hiểu về tính năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK + Thực hành thuần thục kĩ năng tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
Súng bộ binh
HIểu biết chung (súng trường CKC)
b) Một số loại súng bộ binh - Súng trường CKC + Súng trường CKC cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, bán tự động, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. + Súng chỉ bắn được phát một.
a) Khái niệm - Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
I. SÚNG BỘ BINH
1. Hiểu biết chung về súng bộ binh
Ảnh
Súng tiểu liên AK
- Súng tiểu liên AK + Súng tiểu liên AK cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. + Súng bắn được liên thanh và phát một. + Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại: ▪ AKM có thêm bộ phận giảm nẩy lắp ở đầu súng; có lẫy giảm tốc; thước ngắm có vạch khác đến 10, tương ứng với cự li 1000 m; ▪ AKMS có báng bằng sắt, gập lại được.
Ảnh
Tính năng
2. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK a) Tính năng - Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn. - Tầm bắn ghi trên thước ngắm: + Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa. + Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hỏa lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m. + Tầm bắn thẳng với mục tiêu người nằm: 350m; với mục tiêu người chạy: 525m.
Tính năng (tiếp)
- Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s. - Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh. - Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.
Cấu tạo
b) Cấu tạo - Cấu tạo của súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khoá nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê.
Ảnh
Hình 6.2
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cấu tạo (tiếp)
- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có đồng bộ của súng như phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng và dây súng.
Ảnh
Nguyên lý hoạt động
c) Nguyên lí hoạt động - Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khoá nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khoá nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn. - Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng. - Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài. - Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn. Mọi hoạt động của súng cứ lặp đi, lặp lại như vậy cho đến khi hết đạn.
Chú ý
Chú ý: - Các hoạt động trên được lặp lại cho đến khi hết đạn. - Nếu cần định cách bắn ở vị trí bắn phát một thì khi bóp cò chỉ một viên đạn nổ. Muốn bắn phát tiếp theo phải thả tay cò ra rồi lại bóp cò.
Ảnh
Tháo lắp súng tiểu liên AK
Quy tắc tháo, lắp
3. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK a) Quy tắc tháo, lắp - Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng. - Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng. Chuẩn bị đầy đủ các vật chất cần thiết như bàn (vải bạt, chiếu, ni-lông) và phụ tùng của súng. - Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng. - Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng; động tác phải đúng thứ tự, nhẹ nhàng. Khi gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh để đập, bẩy làm hư hỏng súng.
Tháo súng (B1)
b) Thứ tự động tác tháo súng - Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn và kiểm tra, khám súng + Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng dựng đứng trên bàn (vải bạt, chiếu hoặc ni-lông), mặt súng quay sang trái, miệng nòng súng hướng lên trên. Tay phải nắm hộp tiếp đạn, ngón tay cái ấn lẫy giữ hộp tiếp đạn; đồng thời, đẩy hộp tiếp đạn lên, lấy ra, đặt xuống bàn. + Tay phải nắm tay kéo bệ khoá nòng, hơi kéo bệ khoá nòng sau, mắt quan sát buồng đạn. Nếu trong súng có đạn phải lấy ra, sau đó kéo bệ khoá nòng hết cỡ về sau, rồi thả ra, không bóp cò, không đóng khoá an toàn.
Tháo súng (B2, B3)
- Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng + Tay trái giữ súng như cũ, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bàn từ 15 đến 20 cm). Ngón trỏ tay phải ấn vào nắp của ổ chứa ống đựng phụ tùng ở để súng rồi thả ra, lò xo đẩy ống đựng phụ tùng ra ngoài, tay phải cầm lấy ống đựng phụ tùng. + Đặt súng xuống bàn, nòng súng hướng về phía trước, kết hợp hai tay mở nắp ống đựng phụ tùng, lấy các phụ tùng ra và đặt lên bàn theo thứ tự. - Bước 3: Tháo thông nòng + Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn. Tay phải kéo thông nòng sang phải rồi rút lên và lấy ra. + Chú ý: Khi kéo, nếu thông nòng bị chặt thì dùng tống chốt cắm vào lỗ ngang ở đuôi lễ ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng để rút lên. Nếu súng có lê thì tay phải mở lê ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng ra thì gập lê lại.
Tháo súng (B4, B5)
- Bước 4: Tháo nắp hộp khóa nòng + Đặt súng lên bàn, nòng súng hướng về phía trước, mặt súng quay lên trên. + Tay trái nắm cổ báng súng, ngón cái ấn vào mấu giữ nắp hộp khóa nòng cho mẫu thụt vào trong, tay phải nắm nắp hộp khóa nòng, nhấc ra khỏi súng. - Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về + Tay trái giữ súng như khi tháo nắp hộp khóa nòng. + Tay phải cầm đuôi cốt lò xo bộ phận đẩy về, đẩy về trước cho chân đuôi cốt lò xo rời khỏi rãnh dọc hộp khóa nòng rồi nâng lên, tháo bộ phận đẩy về ra.
Tháo lắp súng (B6, B7)
- Bước 6: Tháo bệ khóa nòng, khóa nòng + Tay trái giữ súng như khi tháo bộ phận đẩy về. Tay phải nắm choàng lên bệ khóa nòng, kéo bệ khóa nòng và khóa nòng về sau hết cỡ, rồi nhấc lên, tháo ra khỏi hộp khóa nòng, đặt súng xuống. + Tay trái cầm ngửa bệ khóa nóng, tay phải xoay khóa nòng sang trái về phía sau, để mấu đóng mở của khóa nòng rời khỏi rãnh lượn của bệ khóa nòng, rồi tháo khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng. - Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên + Tay trái nắm ốp lót tay dưới, mặt súng quay lên trên. + Tay phải dùng ngón trỏ hoặc ống đựng phụ tùng xoay lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy lên phía trên một góc 45°, lấy ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên ra khỏi súng. * Chú ý: Khi tháo súng, các bộ phận tháo ra được đặt theo thứ tự từ phải qua trái
Hình ảnh tháo súng
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Các bước tháo súng tiểu liên AK
Lắp súng (B1)
c) Thứ tự động tác lắp súng Thứ tự các bước làm ngược lại khi tháo (Bộ phận nào tháo ra sau thì lắp vào trước). - Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên Tay trái nắm hộp khóa nòng giữ súng như khi tháo, tay phải cầm ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên, lắp đầu ống dẫn thoi đẩy khớp vào khuyết ở khâu truyền khí thuốc, ấn ốp lót tay trên xuống, rồi ấn lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy xuống hết mức.
Lắp súng (B2)
- Bước 2: Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng + Lắp khóa nòng vào bệ khóa nòng: Tay trái cầm ngửa bệ khóa nòng, tay phải lắp đuôi khóa nòng vào ổ chứa rồi xoay khóa nòng tử sau sang phải về phía trước. + Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng vào súng: Chuyển bệ khóa nòng và khóa nòng sang tay phải. Tay phải cầm ngửa bệ khóa nòng, ngón cái tì vào tại trái khóa nòng để khóa nòng ở vị trí phía trước hết cỡ, lật úp bệ khóa nòng. Tay trái ngửa nắm cổ báng súng, tay phải đưa đầu thoi đẩy vào lỗ chứa thoi đẩy, đặt bệ nòng súng vào sát phía sau hộp khóa nòng, ấn bệ khóa nòng xuống cho hai rãnh trượt ở bệ khóa nòng khớp vào hai gờ ở hộp khóa nòng, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về trước hết cỡ.
Lắp súng (B3, B4)
- Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về + Tay trái giữ súng như khi tháo. + Tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về, lắp đầu bộ phận đẩy về vào lỗ chứa ở bệ khóa nòng, ấn về trước, lựa sao cho đuôi cốt lò xo đẩy về khớp vào rãnh dọc ở hộp khóa nòng. - Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng, kiểm tra chuyển động + Lắp nắp hộp khóa nòng: Tay trái giữ súng như khi tháo. Tay phải cầm nắp hộp khóa nòng lựa cho đầu nắp hộp khóa nòng lọt vào khuyết giữ ở sau bệ thước ngắm, lòng bàn tay phải ấn nắp hộp khóa nòng xuống để mấu giữ nắp hộp khóa nòng lọt vào lỗ chứa ở đuôi nắp hộp khóa nòng. + Kiểm tra chuyển động: Tay trái nắm ốp lót tay trên, nòng súng hướng lên trên. Tay phải cầm tay kéo bệ khoá nòng kéo về sau hết cỡ rồi thả ra, làm 2 hoặc 3 lần, thấy bệ khoá nòng và khoá nòng chuyển động bình thường, sau đó bóp cò búa đập mạnh là được. Gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí an toàn.
Lắp súng (B5, B6)
- Bước 5: Lắp thông nòng + Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng như khi tháo, tay phải cầm đuôi thông nòng, lắp đầu thông nòng lọt vào lỗ chứa dưới khâu truyền khí thuốc và khâu giữ ốp lót tay dưới; hơi kéo đuôi thông nòng sang phải và ấn xuống hết cỡ. - Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng + Tay trái cầm ống đựng phụ tùng, tay phải lắp các phụ tùng vào ống đựng và đóng nắp lại. + Tay trái giữ súng như khi tháo, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bản từ 15 đến 20 cm). Tay phải cầm ống đựng phụ tùng (nắp ống hướng vào lòng bàn tay) lắp vào ổ chứa, dùng ngón trỏ ấn ống vào hết cỡ, rút ngón tay ra (nắp giữ ống đựng phụ tùng sẽ tự động đóng lại).
Lắp súng (B7)
- Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn + Tay trái giữ súng như khi tháo. + Tay phải cầm hộp tiếp đạn, lựa cho mấu trước của hộp tiếp đạn khớp vào khuyết chứa ở hộp khóa nòng, ấn cho mẫu sau của hộp tiếp đạn khớp vào lẫy giữ ở trước vành cò.
Video tháo, lắp súng
Thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo
Thuốc nổ
II. THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
1. Thuốc nổ
a) Khái niệm - Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ.
Ảnh
Ảnh
Thuốc nổ TNT
b) Một số loại thuốc nổ thường dùng - Thuốc nổ Trinitrotoluen (TNT) + Tính năng: Có dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu, vị đắng, khó tan trong nước, khói độc, va đập, cọ xát an toàn; đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy, nóng chảy ở 81 °C, chảy ở 310 °C, nổ ở 350 °C; cháy trong không khí không nổ, cháy trong buồng kín có thể nổ; ít hút ẩm, dễ hoà tan trong benzen, axeton, ete, rượu etylic và các axit đậm đặc. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên. + Tác dụng: Để làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh có khối lượng từ 15 - 400 g); trộn với thuốc nổ mạnh làm dãy nổ, trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá; được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quân sự, kinh tế.
Ảnh
Thuốc nổ C4
- Thuốc nổ C4 + Tính năng: Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng, màu trắng đục, vị hơi ngọt; va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn thuốc nổ TNT, đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; cháy ở 190 °C, khi cháy ở 201 °C thì nổ; sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C; nhiệt độ thấp hơn thì độ dẻo giảm, nhiệt độ trên 25 °C thì mềm lại, nhưng độ dính giảm nên khi gói buộc phải có vỏ bọc; không hút ẩm, không tan trong nước, không tác dụng với kim loại. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên. + Tác dụng: Dùng để phả các vật thể có hình dạng phức tạp, làm lượng nổ lõm.
Ảnh
Ảnh
Đồ dùng gây nổ (Kíp thường)
c) Đồ dùng gây nổ - Kíp thường + Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh. + Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.
Ảnh
Ảnh
Nụ xùy
- Nụ xuỳ + Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật. + Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.
Ảnh
Ảnh
Dây cháy chậm
- Dây cháy chậm + Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim + Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.
Ảnh
Ảnh
Vật cản
2. Vật cản - Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.
Phân loại vật cản
- Có hai loại vật cản là vật cản tự nhiên và vật cản nhân tạo. - Vật cản tự nhiên là loại vật cản có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,….. - Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ. + Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh,...); vật cản chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ,…); thuỷ lôi,... + Vật cản không nổ có nhiều loại như hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt,...
Một số loại vật cản
c) Một số loại vật cản
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Vũ khí tự tạo
3. Vũ khí tự tạo - Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương. - Vũ khí tự tạo có nhiều loại như: dao, mã tấu, giáo, mác, lao, kiếm, dao găm, gậy tầm vông, cung, nỏ, chông; tổ ong vò vẽ; lựu đạn vỏ bằng xi măng;... - Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
Hình 6.20
Ảnh
Luyện tập
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh được gọi là
A. Súng bộ binh
B. Súng thần công
C. Súng thần cơ
D. Súng hỏa mai
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Súng trường CKC và súng tiểu liên AK có điểm gì giống nhau?
A. Chỉ bắn được phát một.
B. Dùng hỏa lực tiêu diệt địch.
C. Bắn được liên thanh và phát một.
D. Là loại súng tự động và bán tự động.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quy tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK?
A. Dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác.
B. Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.
C. Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng.
D. Không cần khám súng trước khi tháo, lắp.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Thuốc nổ TNT và thuốc nổ C4 có điểm gì giống nhau?
A. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
B. Có dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, vị đắng.
C. Nóng chảy ở 81 °C, chảy ở 310 °C, nổ ở 350 °C.
D. Dẻo, nhào nặn dễ dàng; màu trắc đục, vị hơi ngọt.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về tính năng của thuốc nổ C4?
A. Có dạng tinh thể rắn; màu vàng nhạt, vị đắng.
B. Sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C.
C. Màu trắng đục, mùi hắc, dẻo, nhào nặn dễ dàng, vị hơi ngọt.
D. Gồm 80% thuốc nổ mạnh Hexogen bột trộn với 20% chất kết dính.
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 6. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH, THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu trang 38 GDQP 11: Sắp tới, nhà trường tổ chức Hội thao môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Bạn Hùng được cử tham gia thi nội dung “Thực hành tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK”. Theo em, bạn Hùng nên chuẩn bị những gì?
Lời giải: - Theo em, bạn Hùng nên: + Tìm hiểu về tính năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK + Thực hành thuần thục kĩ năng tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
Súng bộ binh
HIểu biết chung (súng trường CKC)
b) Một số loại súng bộ binh - Súng trường CKC + Súng trường CKC cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, bán tự động, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. + Súng chỉ bắn được phát một.
a) Khái niệm - Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
I. SÚNG BỘ BINH
1. Hiểu biết chung về súng bộ binh
Ảnh
Súng tiểu liên AK
- Súng tiểu liên AK + Súng tiểu liên AK cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. + Súng bắn được liên thanh và phát một. + Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại: ▪ AKM có thêm bộ phận giảm nẩy lắp ở đầu súng; có lẫy giảm tốc; thước ngắm có vạch khác đến 10, tương ứng với cự li 1000 m; ▪ AKMS có báng bằng sắt, gập lại được.
Ảnh
Tính năng
2. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK a) Tính năng - Sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất và đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước sản xuất; sử dụng được các loại đầu đạn: đầu đạn thường (có lõi thép), đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn. - Tầm bắn ghi trên thước ngắm: + Thước ngắm ghi từ số 1 đến số 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m trên thực địa. + Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hỏa lực tập trung bắn mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500 m. + Tầm bắn thẳng với mục tiêu người nằm: 350m; với mục tiêu người chạy: 525m.
Tính năng (tiếp)
- Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710 m/s. - Tốc độ bắn: 40 phát phút khi bắn phát một, 100 phát phút khi bắn liên thanh. - Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn, khối lượng súng tăng 0,5 kg.
Cấu tạo
b) Cấu tạo - Cấu tạo của súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khoá nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê.
Ảnh
Hình 6.2
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Cấu tạo (tiếp)
- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có đồng bộ của súng như phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng và dây súng.
Ảnh
Nguyên lý hoạt động
c) Nguyên lí hoạt động - Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khoá nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khoá nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn. - Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng. - Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài. - Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn. Mọi hoạt động của súng cứ lặp đi, lặp lại như vậy cho đến khi hết đạn.
Chú ý
Chú ý: - Các hoạt động trên được lặp lại cho đến khi hết đạn. - Nếu cần định cách bắn ở vị trí bắn phát một thì khi bóp cò chỉ một viên đạn nổ. Muốn bắn phát tiếp theo phải thả tay cò ra rồi lại bóp cò.
Ảnh
Tháo lắp súng tiểu liên AK
Quy tắc tháo, lắp
3. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK a) Quy tắc tháo, lắp - Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng. - Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng. Chuẩn bị đầy đủ các vật chất cần thiết như bàn (vải bạt, chiếu, ni-lông) và phụ tùng của súng. - Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng. - Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng; động tác phải đúng thứ tự, nhẹ nhàng. Khi gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh để đập, bẩy làm hư hỏng súng.
Tháo súng (B1)
b) Thứ tự động tác tháo súng - Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn và kiểm tra, khám súng + Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng dựng đứng trên bàn (vải bạt, chiếu hoặc ni-lông), mặt súng quay sang trái, miệng nòng súng hướng lên trên. Tay phải nắm hộp tiếp đạn, ngón tay cái ấn lẫy giữ hộp tiếp đạn; đồng thời, đẩy hộp tiếp đạn lên, lấy ra, đặt xuống bàn. + Tay phải nắm tay kéo bệ khoá nòng, hơi kéo bệ khoá nòng sau, mắt quan sát buồng đạn. Nếu trong súng có đạn phải lấy ra, sau đó kéo bệ khoá nòng hết cỡ về sau, rồi thả ra, không bóp cò, không đóng khoá an toàn.
Tháo súng (B2, B3)
- Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng + Tay trái giữ súng như cũ, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bàn từ 15 đến 20 cm). Ngón trỏ tay phải ấn vào nắp của ổ chứa ống đựng phụ tùng ở để súng rồi thả ra, lò xo đẩy ống đựng phụ tùng ra ngoài, tay phải cầm lấy ống đựng phụ tùng. + Đặt súng xuống bàn, nòng súng hướng về phía trước, kết hợp hai tay mở nắp ống đựng phụ tùng, lấy các phụ tùng ra và đặt lên bàn theo thứ tự. - Bước 3: Tháo thông nòng + Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn. Tay phải kéo thông nòng sang phải rồi rút lên và lấy ra. + Chú ý: Khi kéo, nếu thông nòng bị chặt thì dùng tống chốt cắm vào lỗ ngang ở đuôi lễ ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng để rút lên. Nếu súng có lê thì tay phải mở lê ra một góc 45°, sau khi rút thông nòng ra thì gập lê lại.
Tháo súng (B4, B5)
- Bước 4: Tháo nắp hộp khóa nòng + Đặt súng lên bàn, nòng súng hướng về phía trước, mặt súng quay lên trên. + Tay trái nắm cổ báng súng, ngón cái ấn vào mấu giữ nắp hộp khóa nòng cho mẫu thụt vào trong, tay phải nắm nắp hộp khóa nòng, nhấc ra khỏi súng. - Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về + Tay trái giữ súng như khi tháo nắp hộp khóa nòng. + Tay phải cầm đuôi cốt lò xo bộ phận đẩy về, đẩy về trước cho chân đuôi cốt lò xo rời khỏi rãnh dọc hộp khóa nòng rồi nâng lên, tháo bộ phận đẩy về ra.
Tháo lắp súng (B6, B7)
- Bước 6: Tháo bệ khóa nòng, khóa nòng + Tay trái giữ súng như khi tháo bộ phận đẩy về. Tay phải nắm choàng lên bệ khóa nòng, kéo bệ khóa nòng và khóa nòng về sau hết cỡ, rồi nhấc lên, tháo ra khỏi hộp khóa nòng, đặt súng xuống. + Tay trái cầm ngửa bệ khóa nóng, tay phải xoay khóa nòng sang trái về phía sau, để mấu đóng mở của khóa nòng rời khỏi rãnh lượn của bệ khóa nòng, rồi tháo khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng. - Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên + Tay trái nắm ốp lót tay dưới, mặt súng quay lên trên. + Tay phải dùng ngón trỏ hoặc ống đựng phụ tùng xoay lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy lên phía trên một góc 45°, lấy ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên ra khỏi súng. * Chú ý: Khi tháo súng, các bộ phận tháo ra được đặt theo thứ tự từ phải qua trái
Hình ảnh tháo súng
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Các bước tháo súng tiểu liên AK
Lắp súng (B1)
c) Thứ tự động tác lắp súng Thứ tự các bước làm ngược lại khi tháo (Bộ phận nào tháo ra sau thì lắp vào trước). - Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên Tay trái nắm hộp khóa nòng giữ súng như khi tháo, tay phải cầm ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên, lắp đầu ống dẫn thoi đẩy khớp vào khuyết ở khâu truyền khí thuốc, ấn ốp lót tay trên xuống, rồi ấn lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy xuống hết mức.
Lắp súng (B2)
- Bước 2: Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng + Lắp khóa nòng vào bệ khóa nòng: Tay trái cầm ngửa bệ khóa nòng, tay phải lắp đuôi khóa nòng vào ổ chứa rồi xoay khóa nòng tử sau sang phải về phía trước. + Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng vào súng: Chuyển bệ khóa nòng và khóa nòng sang tay phải. Tay phải cầm ngửa bệ khóa nòng, ngón cái tì vào tại trái khóa nòng để khóa nòng ở vị trí phía trước hết cỡ, lật úp bệ khóa nòng. Tay trái ngửa nắm cổ báng súng, tay phải đưa đầu thoi đẩy vào lỗ chứa thoi đẩy, đặt bệ nòng súng vào sát phía sau hộp khóa nòng, ấn bệ khóa nòng xuống cho hai rãnh trượt ở bệ khóa nòng khớp vào hai gờ ở hộp khóa nòng, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về trước hết cỡ.
Lắp súng (B3, B4)
- Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về + Tay trái giữ súng như khi tháo. + Tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về, lắp đầu bộ phận đẩy về vào lỗ chứa ở bệ khóa nòng, ấn về trước, lựa sao cho đuôi cốt lò xo đẩy về khớp vào rãnh dọc ở hộp khóa nòng. - Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng, kiểm tra chuyển động + Lắp nắp hộp khóa nòng: Tay trái giữ súng như khi tháo. Tay phải cầm nắp hộp khóa nòng lựa cho đầu nắp hộp khóa nòng lọt vào khuyết giữ ở sau bệ thước ngắm, lòng bàn tay phải ấn nắp hộp khóa nòng xuống để mấu giữ nắp hộp khóa nòng lọt vào lỗ chứa ở đuôi nắp hộp khóa nòng. + Kiểm tra chuyển động: Tay trái nắm ốp lót tay trên, nòng súng hướng lên trên. Tay phải cầm tay kéo bệ khoá nòng kéo về sau hết cỡ rồi thả ra, làm 2 hoặc 3 lần, thấy bệ khoá nòng và khoá nòng chuyển động bình thường, sau đó bóp cò búa đập mạnh là được. Gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí an toàn.
Lắp súng (B5, B6)
- Bước 5: Lắp thông nòng + Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng như khi tháo, tay phải cầm đuôi thông nòng, lắp đầu thông nòng lọt vào lỗ chứa dưới khâu truyền khí thuốc và khâu giữ ốp lót tay dưới; hơi kéo đuôi thông nòng sang phải và ấn xuống hết cỡ. - Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng + Tay trái cầm ống đựng phụ tùng, tay phải lắp các phụ tùng vào ống đựng và đóng nắp lại. + Tay trái giữ súng như khi tháo, nâng súng lên khỏi mặt bàn (để súng cách mặt bản từ 15 đến 20 cm). Tay phải cầm ống đựng phụ tùng (nắp ống hướng vào lòng bàn tay) lắp vào ổ chứa, dùng ngón trỏ ấn ống vào hết cỡ, rút ngón tay ra (nắp giữ ống đựng phụ tùng sẽ tự động đóng lại).
Lắp súng (B7)
- Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn + Tay trái giữ súng như khi tháo. + Tay phải cầm hộp tiếp đạn, lựa cho mấu trước của hộp tiếp đạn khớp vào khuyết chứa ở hộp khóa nòng, ấn cho mẫu sau của hộp tiếp đạn khớp vào lẫy giữ ở trước vành cò.
Video tháo, lắp súng
Thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo
Thuốc nổ
II. THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
1. Thuốc nổ
a) Khái niệm - Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ.
Ảnh
Ảnh
Thuốc nổ TNT
b) Một số loại thuốc nổ thường dùng - Thuốc nổ Trinitrotoluen (TNT) + Tính năng: Có dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thì ngả màu nâu, vị đắng, khó tan trong nước, khói độc, va đập, cọ xát an toàn; đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy, nóng chảy ở 81 °C, chảy ở 310 °C, nổ ở 350 °C; cháy trong không khí không nổ, cháy trong buồng kín có thể nổ; ít hút ẩm, dễ hoà tan trong benzen, axeton, ete, rượu etylic và các axit đậm đặc. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên. + Tác dụng: Để làm các loại lượng nổ (đúc thành bánh có khối lượng từ 15 - 400 g); trộn với thuốc nổ mạnh làm dãy nổ, trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá; được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quân sự, kinh tế.
Ảnh
Thuốc nổ C4
- Thuốc nổ C4 + Tính năng: Có tính dẻo, nhào nặn dễ dàng, màu trắng đục, vị hơi ngọt; va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn thuốc nổ TNT, đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ; đốt khó cháy; cháy ở 190 °C, khi cháy ở 201 °C thì nổ; sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C; nhiệt độ thấp hơn thì độ dẻo giảm, nhiệt độ trên 25 °C thì mềm lại, nhưng độ dính giảm nên khi gói buộc phải có vỏ bọc; không hút ẩm, không tan trong nước, không tác dụng với kim loại. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên. + Tác dụng: Dùng để phả các vật thể có hình dạng phức tạp, làm lượng nổ lõm.
Ảnh
Ảnh
Đồ dùng gây nổ (Kíp thường)
c) Đồ dùng gây nổ - Kíp thường + Cấu tạo: Các bộ phận chính của kíp thường là: vỏ kíp; mắt ngỗng; bát kim loại; thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Kíp thường được phân ra 10 cỡ, từ cỡ số 1 đến cỡ số 10; cỡ số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh. + Tính năng, tác dụng: Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu có va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ. Kíp dùng gây nổ các khối thuốc nổ, dây nổ hoặc các trạm truyền nổ.
Ảnh
Ảnh
Nụ xùy
- Nụ xuỳ + Cấu tạo: Các bộ phận chính của nụ xùy gồm: vỏ; gờ định vị dây cháy chậm; lỗ thoát khí; dây kim loại; bát kim loại chứa thuốc phát lửa; dây giật. + Tính năng, tác dụng: Nụ xùy phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm thì không phát lửa. Nụ xùy dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp; thường sử dụng trong các tình huống chiến đấu, nhất là đêm tối, thời tiết mưa gió.
Ảnh
Ảnh
Dây cháy chậm
- Dây cháy chậm + Cấu tạo: Các bộ phận chính của dây cháy chậm gồm: vỏ; lớp sợi; lõi thuốc đen và dây tim + Tính năng, tác dụng: Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn. Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Để bảo đảm an toàn cho người đánh thuốc nổ, cần xác định chiều dài dây cháy chậm dựa vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách.
Ảnh
Ảnh
Vật cản
2. Vật cản - Vật cản là những vật thể, phương tiện do con người làm ra hoặc cải tạo để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và gây thiệt hại cho đối phương.
Phân loại vật cản
- Có hai loại vật cản là vật cản tự nhiên và vật cản nhân tạo. - Vật cản tự nhiên là loại vật cản có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,….. - Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ. + Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh,...); vật cản chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ,…); thuỷ lôi,... + Vật cản không nổ có nhiều loại như hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt,...
Một số loại vật cản
c) Một số loại vật cản
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Vũ khí tự tạo
3. Vũ khí tự tạo - Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương. - Vũ khí tự tạo có nhiều loại như: dao, mã tấu, giáo, mác, lao, kiếm, dao găm, gậy tầm vông, cung, nỏ, chông; tổ ong vò vẽ; lựu đạn vỏ bằng xi măng;... - Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
Hình 6.20
Ảnh
Luyện tập
Câu 1
Bài tập trắc nghiệm
Súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh được gọi là
A. Súng bộ binh
B. Súng thần công
C. Súng thần cơ
D. Súng hỏa mai
Câu 2
Bài tập trắc nghiệm
Súng trường CKC và súng tiểu liên AK có điểm gì giống nhau?
A. Chỉ bắn được phát một.
B. Dùng hỏa lực tiêu diệt địch.
C. Bắn được liên thanh và phát một.
D. Là loại súng tự động và bán tự động.
Câu 3
Bài tập trắc nghiệm
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quy tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK?
A. Dùng đúng phụ tùng, làm đúng thứ tự động tác.
B. Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng.
C. Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng.
D. Không cần khám súng trước khi tháo, lắp.
Câu 4
Bài tập trắc nghiệm
Thuốc nổ TNT và thuốc nổ C4 có điểm gì giống nhau?
A. Gây nổ bằng kíp số 6 trở lên.
B. Có dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, vị đắng.
C. Nóng chảy ở 81 °C, chảy ở 310 °C, nổ ở 350 °C.
D. Dẻo, nhào nặn dễ dàng; màu trắc đục, vị hơi ngọt.
Câu 5
Bài tập trắc nghiệm
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về tính năng của thuốc nổ C4?
A. Có dạng tinh thể rắn; màu vàng nhạt, vị đắng.
B. Sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C.
C. Màu trắng đục, mùi hắc, dẻo, nhào nặn dễ dàng, vị hơi ngọt.
D. Gồm 80% thuốc nổ mạnh Hexogen bột trộn với 20% chất kết dính.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất