Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí. “Và tôi vẫn muốn mẹ...”

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:21' 26-06-2024
    Dung lượng: 2.3 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ. “VÀ TÔI VẪN MUỐN MẸ...”
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 7. GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ
    “VÀ TÔI VẪN MUỐN MẸ...”
    Văn bản 2:
    Xvét-la-na A-lếch-xi-ê-vích (Svetlana Alexievich)
    Khởi động
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động:
    Hãy chia sẻ câu chuyện cảm động nói về tình cảm mẹ con mà bạn từng biết qua các tác phẩm nghệ thuật. Qua thực tế cuộc sống xung quanh, bạn biết được gì về những hâu quả mà chiến tranh gây ra đối với đời sống con người?
    Hình thành kiến thức
    I. Tìm hiểu khái quát
    Ảnh
    I. Tìm hiểu khái quát
    Ảnh
    Thảo luận và trả lời câu hỏi sau:
    Nêu một số nét cơ bản về tác giả và xuất xứ của văn bản "Và tôi vẫn muốn mẹ ..." Hãy tóm lược nội dung được kể lại trong văn bản và cho biết những điểm nhấn quan trọng trong câu chuyện.
    1. Tác giả
    1. Tác giả:
    Quê quán: Nước Belarus. Là nhà báo, nhà văn được trao giải Nobel Văn học năm 2015. Tác phẩm tiêu biểu: Chiến tránh không có một khuôn mặt phụ nữ (1983), Những nhân chứng cuối cùng (1985), Lời nguyện cầu từ Chernobyl (1997)...
    Xvét la na A-lếch-xi-ê-vích (1948)
    Ảnh
    2. Tác phẩm
    2. Tác phẩm
    Ảnh
    Văn bản trích từ "Những nhân chứng cuối cùnng - Solo cho giọng trẻ em " (1985). Sử dụng hình thức phỏng vấn những người từng trải qua cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai khi còn thơ bé. Tác phẩm đem đến cho người đọc những câu chuyện sinh động, hãi hùng trong kí ức của các nhân vật.
    3. Nội dung chính
    Ảnh
    3. Nội dung chính
    Năm 1941, "tôi" - một đứa bé tám tuổi, đi dự trại hè đội viên, gặp một trận bom của phát xít Đức. "Tôi" và những đứa trẻ khác phải di chuyển đến nơi không có đạn bom. Ở vùng đất mới, những đứa trẻ phải tìm kiếm mọi thứ để chống lại cơn đói. Trên tất cả là nỗi nhớ mẹ, nhớ đến mức gào khóc không nguôi. Đến lớp Ba, "tôi" trốn trại, được một gia đình ông già cưu mang. Trong lòng "tôi" chỉ có một nỗi ước ao được đi tìm mẹ. Đến khi đã năm mươi mốt tuổi, "tôi" vẫn muốn có mẹ.
    4. Điểm nhân văn bản
    Ảnh
    4. Điểm nhân văn bản
    Các sự kiện liên quan đến mẹ - đã được khái quát ở nhan đề của văn bản. Mẹ luôn hiện diện trong mọi thời khắc cuộc sống đau thương thời thơ ấu của "tôi". Ước muốn gặp lại mẹ trở thành nỗi ám ảnh thường trực trong lòng nhân vật "tôi".
    => Chiến tranh đã cướp đi tất cả những gì gần gũi, thân thương nhất của con người.
    II. Tìm hiểu chi tiết
    II. Tìm hiểu chi tiết
    Ảnh
    NV1: Phân tích một số chi tiết, hình ảnh tạo nên bức tranh cuộc sống đặc biệt được tái hiện trong văn bản. Chi tiết, hình ảnh nào đã thực sự gây ấn tượng mạnh với bạn? Vì sao?
    1. Những chi tiết, hình ảnh trong văn bản
    Ảnh
    1. Những chi tiết, hình ảnh trong văn bản
    Máy bay đánh bom, "tất cả màu sắc đều biến mất". Lần đầu tiên, đứa bé biết đến từ "chết chóc". Chiến tranh để trong sự ngỡ ngàng, khó hiểu với trẻ con.
    => Máy bay đánh bom, màu sắc biến mất, chỉ còn màu u tối và ảm đạm của khói, của đồ nát và của chết tróc.
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    Ảnh
    Triền miên trong đói khát, người ta giết thịt cả con ngựa già duy nhất, rồi phải ăn cây cỏ để sống qua ngày. => Là hậu quả nặng nề mà chiến tranh mang đến, chết chóc đến từ mưa bom bão đạn và đến từ nạn đói.
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    Ảnh
    Trong trại trẻ mồi côi, hàng chục đứa bé khóc rên gọi ba mẹ. Hễ mỗi lần từ "mẹ" được ai vô tình nhắc tới, tất cả lại gào khóc không nguôi. => Những đứa trẻ nhớ mẹ, chúng cần sự ấm áp của tình mẹ - thứ tình cảm không gì thay thế được.
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    Ảnh
    Sau hàng chục năm trôi qua, cảm giác đói và thiếu mẹ vẫn bán riết dai dẳng nhân vật "tôi". => Chiến tranh đã lùi xa hàng thập kỉ, tất cả đều đã hồi phục chỉ có viết thương trong tâm hồn là mãi mãi rỉ máu.
    * Khung cảnh chiến tranh khốc liệt
    - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thái độ của tác giả
    - Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thái độ của tác giả
    Ảnh
    Toàn bộ câu chuyện được kẻ bởi một người vì chiến tranh mà đã phải nếm trải những ngày tháng đau thương ở tuổi ấu thơ, tác giả chỉ là người ghi lại.
    Ảnh
    Vậy trong việc tạo lập văn bản này, tác giả đóng vai trò gì? Phân tích thái độ của tác giả khi ghi lại các sự kiêm mà nhân chứng kể lại.
    2. Thái độ của tác giả
    Ảnh
    2. Thái độ của tác giả
    Tư liệu được dùng để viết tác phẩm do một người thợ làm tên là Din-na Cô-si-ắc cung cấp cho nhà văn. Thể hiện ở việc lựa chọn ngôn từ, giọng kể, cách sắp xếp sự việc, sáng tạo các chi tiết, hình ảnh giàu ý nghĩa. Người kể chuyện xưng "tôi", nhưng lời kể không còn là lời "nguyên bản" mà là lời kể có tính nghệ thuật, được nhà văn sáng tạo nên.
    => Qua lời kể, nhà văn thể hiện thái độ đồng cảm với những đau thương, mất mát mà nhân chứng từng nếm trải.
    3. Tính xác thực và sức lay động của văn bản
    Ảnh
    Hình vẽ
    3. Tính xác thực và sức lay động của văn bản
    Chỉ ra những yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện được nhân vật kể lại cũng như trạng thái tâm lí của nhân vật trước sự kiện đó. Theo bạn, những yếu tố nào có khả năng tạo nên sức lay động của văn bản đối với người đọc? Thông điệp mà bạn nhận được từ văn bản " Và tôi vẫn muốn mẹ ..." là gì?
    a. Yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện
    Ảnh
    a. Yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện
    Người kể chuyện có tên tuổi, nghề nghiệp cụ thể: Đó là Đin-na Cô-si-ắc (Zina Kosyak) - một thợ làm tóc. Câu chuyện gắn với tuổi thơ của người kể (lúc bấy giờ mới tám tuổi). Vào thời điểm kể lại câu chuyện cho tác giả nghe, người kể đã năm mươi mốt tuổi.
    * Ngôi kể chuyện
    a. Yếu tố tạo nên tính xác thực của các sự kiện
    Ảnh
    Những sự kiện được kể lại gắn với trải nghiệm trực tiếp của người kể chứ không qua một nhân vật trung gian nào. Người kể cũng không giấu nổi thái độ, tâm trạng của mình trước các sự kiện (sợ hãi, lo âu, xót thương, hoảng loạn,...).
    Câu chuyện được kể bởi người kể chuyện ngôi thứ nhất:
    b. Sức lay động của văn bản
    Ảnh
    b. Sức lay động của văn bản
    Những đứa trẻ lần đầu nhìn thấy máy bay, không hề biết những nguy hiểm đang cận kề. Chúng chạy trốn chiến tranh mà không được ở bên cạnh bố mẹ. Những đứa trẻ gặp những người lính bị thương và sẵn sàng cho đi tất cả những gì chúng có. Không có chỗ ăn, chỗ ngủ mà phải chợp mắt trên những đống rơm rạ.
    + tiếp
    Ảnh
    b. Sức lay động của văn bản
    Thiếu đồ ăn khiến chúng phải ăn thịt con ngựa già và ăn cả vỏ cây hay những chồi non. Những đứa trẻ nhớ bố mẹ đến mức đêm nào cũng khóc. Khi ngày càng nhớ mẹ, nhân vật tôi đã trốn đi để tìm mẹ.
    c. Thông điệp văn bản
    Ảnh
    c. Thông điệp văn bản
    Chiến tranh đã khiến những gia đình phải xa cách, sinh ly từ biệt. Chiến tranh là thứ tàn phá nhân loại.
    III. Tổng kết
    II. Tìm hiểu chi tiết
    Ảnh
    Dựa vào kiến thức vừa học, em hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
    1. Giá trị nội dung
    1. Giá trị nội dung
    Văn bản lên án chiến tranh khiến cho con người rơi vào những hoàn cảnh khốn khổ, cuộc sống bị đảo lộn, đặc biệt nạn nhân của chiến tranh chịu nhiều thiệt thòi nhất là những đứa trẻ. Chiến tranh đã khiến cho tâm hồn trẻ thơ đầy những vết xước rỉ máu, thiếu thốn tình yêu thương của gia đình, để rồi khi trưởng thành, trong hình hài của người lớn vẫn tồn tại một khát khao trẻ thơ: muốn có mẹ.
    Ảnh
    2. Giá trị nghệ thuật
    Ảnh
    2. Giá trị nghệ thuật
    Thể loại: truyện kí. Yếu tố hư cấu được hiện diện ở sự sáng tạo riêng của người viết (một cách tiết chế): giọng điệu nghệ thuật, ngôn ngữ trần thuật, miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm. Câu từ dễ hiểu và hợp lí.
    Luyện tập
    - Luyện tập
    Vận dụng:
    Ảnh
    Qua những gì được văn bản cung cấp, viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa hai câu cuối: "Tôi đã năm mươi mốt tuổi, tôi có hai con. Và tôi vẫn còn muốn mẹ".
    Cảm ơn
    Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hoàn thành BT phần Luyện tập. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 7. Ghi chép và tưởng tượng trong kí. Cà Mau quê xứ".
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓