Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:12' 23-07-2015
Dung lượng: 1.2 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:12' 23-07-2015
Dung lượng: 1.2 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 85 TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính) I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: NGUYỄN BÍNH: - Sinh 1918, mất 1966, tại xóm Trạm, thôn Thiện Vịnh, xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính,vào Nam Bộ lấy tên là Nguyễn Bính Thuyết. Cuộc đời:
- Mẹ mất sớm, được cậu ruột đón về nuôi dạy, sau theo anh trai vào Hà Nội. Những năm đầu thập niên 1940, Nguyễn Bính nhiều lần lưu lạc vào miền Nam. Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác tại Nhà xuất bản Hội nhà văn. Năm 1964, Nguyễn Bính trở về Nam Định. - Được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. Sự nghiệp văn chương:
- Thể hiện nỗi bất an sâu sắc trước những giá trị cổ truyền đang có nguy cơ mai một. - Thể hiện vẻ đẹp chân quê, thấm đượm tình quê, duyên quê và phảng phất hồn xưa đất nước. * Sự nghiệp văn chương * Các tác phẩm chính: - Qua Nhà (Yêu đương 1936) ; Tương Tư, Chân Quê (Thơ 1940); Lỡ Bước Sang Ngang (Thơ 1940); Tâm Hồn Tôi (Thơ 1940) Hương Cố Nhân (Thơ 1941); Một Nghìn Cửa Sổ (Thơ 1941); Người Con Gái Ở Lầu Hoa (Thơ 1942); Mười Hai Bến Nước (Thơ 1942); Mây Tần (Thơ 1942); Bóng Giai Nhân (Kịch Thơ 1942); Truyện Tỳ Bà (Truyện Thơ 1942) ... 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm - Xuất xứ: “Tương tư” rút từ tập thơ “Lỡ bước sang ngang”, xuất bản năm 1940; tiêu biểu cho tập thơ “Chân quê”. - Mạch cảm xúc: Nỗi tương tư trong bài thơ được diễn biến qua các sắc thái cảm xúc chính: nhớ nhung => băn khoăn, hờn dỗi => than thở => hờn trách mát mẻ => nôn nao, mơ tưởng => ước vọng xa xôi. Ảnh nhà thơ ở các giai đoạn:
Các tập thơ:
Tô Hoài đã nhận xét: "Nguyễn Bính là nhà thơ của tình quê, chân quê, hồn quê." II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhan đề "Tương tư":
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nhan đề `Tương tư" “Tương tư” là gì ? - Tương tư” là nỗi nhớ nhung của tình yêu đôi lứa. - Trong cuộc sống, tương tư dùng để chỉ nỗi nhớ nhung đơn phương ủ kín trong lòng của chàng trai hoặc cô gái. => Thể hiện khát khao được bên nhau. 2. Tâm trạng của chàng trai:
2. Tâm trạng của chàng trai: a/ Tâm trạng nhớ nhung: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”. Nỗi tương tư của chàng trai trong bài thơ này đã diễn biến qua những trạng thái cảm xúc nào? Tương tư:
Tâm trạng của chàng trai a/ Tâm trạng nhớ nhung:
a/ Tâm trạng nhớ nhung Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng nhớ nhung của chàng trai? - Thôn Đoài – nhớ - Thôn Đông: hình ảnh hoán dụ => chỉ hai người. - Cách tổ chức lời thơ độc đáo, khéo léo: “Một người” => đầu và cuối câu thơ. Thành ngữ “chín nhớ mười mong” giữa câu. => diễn tả sự xa cách trong tình yêu sinh ra bệnh tương tư, bệnh nhớ thương của một người dành cho một người. - Liên tưởng độc đáo, bất ngờ: Gió mưa => hiện tượng vốn có của thiên nhiên. Tôi yêu nàng => quy luật tất yếu của tình cảm. => cách khẳng định riêng của tác giả về khái niệm “tương tư”. b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi “ Hai thôn chung lại một làng Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này” Từ nhớ nhung, đợi chờ, chàng trai bộc lộ tâm trạng gì? Hãy tìm những từ ngữ thể hiện tâm trạng đó của chàng trai? Hai thôn chung lại: khoảng cách gần gũi. Cớ sao / chẳng sang: hỏi và phủ định. Bên ấy / bên này: lời trách móc vu vơ. c/ Tâm trạng than thở:
c/ Tâm trạng than thở Hai câu thơ : “Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” diễn tả thời gian và tâm trạng như thế nào? Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. “lá xanh - lá vàng”: thời gian hiện lên qua việc chuyển màu của lá => tâm trạng mỏi mòn nôn nóng. “nhuộm”: động từ: thời gian chậm chạp => sắc màu biến đổi của sự vật đã định hình. d/ Tâm trạng hờn trách:
d/ Tâm trạng hờn trách Ngôn ngữ và không gian trong bài thơ được miêu tả rất thân thuộc gần gũi. Hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Tâm trạng của chàng trai lúc này giúp ta hiểu được gì về quy luật tâm lý của tình yêu? - Những từ ngữ mang phong cách khẩu ngữ: “bảo rằng”, “ không”, “là chẳng”,“đã đành”. - Không gian miền quê: đò giang, đầu đình. => thân thuộc gần gũi với chốn quê từ bao đời. Hờn trách :
d/ Hờn trách: Hình ảnh “cách trở đò giang” => tự lí giải, tự an ủi mình. Phép đối lập: có xa xôi mấy > < tình xa xôi => giận hờn, trách móc nhẹ nhàng. e/ Khát vọng mong mỏi:
e/ Khát vọng mong mỏi: Chàng trai trong bài thơ mơ tưởng điều gì? Hãy tìm và phân tích những câu thơ thể hiện điều đó? “Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?” - Bến, đò: ước lệ trong ca dao. - Hoa khuê các, bướm giang hồ: ước lệ trong văn học truyền thống. => Tình yêu đậm màu sắc lãng mạn Một người - một người Tôi- nàng Bên ấy- bên này Hai thôn- một làng Bến- đò Hoa khuê các- bướm giang hồ Nhà em- nhà anh Giàn cầu- hàng cau Thôn Đoài- thôn Đông Cau- giầu => Sự sắp xếp có ý vị, thể hiện nỗi niềm tương tư của chàng trai. Nỗi niềm đó gắn liền với hạnh phúc lứa đôi, hôn nhân gia đình => Một tình yêu đứng đắn thuỷ chung. f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp: Khát vọng lứa đôi trong mối tương tư này còn được biểu hiện bằng nhiều hình ảnh cặp đôi trong bài. Hãy tìm và cho biết những hình ảnh ấy thể hiện ước vọng gì của nhân vật trữ tình? - Hình ảnh “giầu cau” => biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu là hôn nhân. - “Cau” nhớ “giầu” => trong nỗi nhớ ấy có cả mơ ước muôn thuở của tình yêu. Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu. => Khát vọng hạnh phúc trong tình yêu. Tổng kết:
III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ dung dị, hồn nhiên, dân dã pha chất lãng mạn, thơ mộng. - Hệ thống hình ảnh ẩn dụ- hoán dụ, ước lệ đặc sắc sáng tạo. - Sử dụng nhiều động từ, điệp ngữ, cặp hình tượng tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi. - Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng nàn. 2. Nội dung Đọc những vần thơ của Nguyễn Bính, người đọc được sống lại trong hơi thở ngập ngừng của tình yêu trong ca dao. Lắng nghe nhịp đập xao xuyến, bồi hồi của tình yêu câm lặng ngày đêm vò võ năm canh tương tư. Bằng tình yêu và lòng gắn bó sâu nặng với truyền thống dân tộc, Nguyễn Bính đã tìm ra tiếng nói riêng cho thơ mình giữa dàn đồng ca thơ mới, tiếng nói đằm thắm của ca dao - dân ca.
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 85 TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính) I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: NGUYỄN BÍNH: - Sinh 1918, mất 1966, tại xóm Trạm, thôn Thiện Vịnh, xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính,vào Nam Bộ lấy tên là Nguyễn Bính Thuyết. Cuộc đời:
- Mẹ mất sớm, được cậu ruột đón về nuôi dạy, sau theo anh trai vào Hà Nội. Những năm đầu thập niên 1940, Nguyễn Bính nhiều lần lưu lạc vào miền Nam. Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác tại Nhà xuất bản Hội nhà văn. Năm 1964, Nguyễn Bính trở về Nam Định. - Được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. Sự nghiệp văn chương:
- Thể hiện nỗi bất an sâu sắc trước những giá trị cổ truyền đang có nguy cơ mai một. - Thể hiện vẻ đẹp chân quê, thấm đượm tình quê, duyên quê và phảng phất hồn xưa đất nước. * Sự nghiệp văn chương * Các tác phẩm chính: - Qua Nhà (Yêu đương 1936) ; Tương Tư, Chân Quê (Thơ 1940); Lỡ Bước Sang Ngang (Thơ 1940); Tâm Hồn Tôi (Thơ 1940) Hương Cố Nhân (Thơ 1941); Một Nghìn Cửa Sổ (Thơ 1941); Người Con Gái Ở Lầu Hoa (Thơ 1942); Mười Hai Bến Nước (Thơ 1942); Mây Tần (Thơ 1942); Bóng Giai Nhân (Kịch Thơ 1942); Truyện Tỳ Bà (Truyện Thơ 1942) ... 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm - Xuất xứ: “Tương tư” rút từ tập thơ “Lỡ bước sang ngang”, xuất bản năm 1940; tiêu biểu cho tập thơ “Chân quê”. - Mạch cảm xúc: Nỗi tương tư trong bài thơ được diễn biến qua các sắc thái cảm xúc chính: nhớ nhung => băn khoăn, hờn dỗi => than thở => hờn trách mát mẻ => nôn nao, mơ tưởng => ước vọng xa xôi. Ảnh nhà thơ ở các giai đoạn:
Các tập thơ:
Tô Hoài đã nhận xét: "Nguyễn Bính là nhà thơ của tình quê, chân quê, hồn quê." II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhan đề "Tương tư":
II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nhan đề `Tương tư" “Tương tư” là gì ? - Tương tư” là nỗi nhớ nhung của tình yêu đôi lứa. - Trong cuộc sống, tương tư dùng để chỉ nỗi nhớ nhung đơn phương ủ kín trong lòng của chàng trai hoặc cô gái. => Thể hiện khát khao được bên nhau. 2. Tâm trạng của chàng trai:
2. Tâm trạng của chàng trai: a/ Tâm trạng nhớ nhung: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời, Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”. Nỗi tương tư của chàng trai trong bài thơ này đã diễn biến qua những trạng thái cảm xúc nào? Tương tư:
Tâm trạng của chàng trai a/ Tâm trạng nhớ nhung:
a/ Tâm trạng nhớ nhung Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng nhớ nhung của chàng trai? - Thôn Đoài – nhớ - Thôn Đông: hình ảnh hoán dụ => chỉ hai người. - Cách tổ chức lời thơ độc đáo, khéo léo: “Một người” => đầu và cuối câu thơ. Thành ngữ “chín nhớ mười mong” giữa câu. => diễn tả sự xa cách trong tình yêu sinh ra bệnh tương tư, bệnh nhớ thương của một người dành cho một người. - Liên tưởng độc đáo, bất ngờ: Gió mưa => hiện tượng vốn có của thiên nhiên. Tôi yêu nàng => quy luật tất yếu của tình cảm. => cách khẳng định riêng của tác giả về khái niệm “tương tư”. b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi “ Hai thôn chung lại một làng Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này” Từ nhớ nhung, đợi chờ, chàng trai bộc lộ tâm trạng gì? Hãy tìm những từ ngữ thể hiện tâm trạng đó của chàng trai? Hai thôn chung lại: khoảng cách gần gũi. Cớ sao / chẳng sang: hỏi và phủ định. Bên ấy / bên này: lời trách móc vu vơ. c/ Tâm trạng than thở:
c/ Tâm trạng than thở Hai câu thơ : “Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” diễn tả thời gian và tâm trạng như thế nào? Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. “lá xanh - lá vàng”: thời gian hiện lên qua việc chuyển màu của lá => tâm trạng mỏi mòn nôn nóng. “nhuộm”: động từ: thời gian chậm chạp => sắc màu biến đổi của sự vật đã định hình. d/ Tâm trạng hờn trách:
d/ Tâm trạng hờn trách Ngôn ngữ và không gian trong bài thơ được miêu tả rất thân thuộc gần gũi. Hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Tâm trạng của chàng trai lúc này giúp ta hiểu được gì về quy luật tâm lý của tình yêu? - Những từ ngữ mang phong cách khẩu ngữ: “bảo rằng”, “ không”, “là chẳng”,“đã đành”. - Không gian miền quê: đò giang, đầu đình. => thân thuộc gần gũi với chốn quê từ bao đời. Hờn trách :
d/ Hờn trách: Hình ảnh “cách trở đò giang” => tự lí giải, tự an ủi mình. Phép đối lập: có xa xôi mấy > < tình xa xôi => giận hờn, trách móc nhẹ nhàng. e/ Khát vọng mong mỏi:
e/ Khát vọng mong mỏi: Chàng trai trong bài thơ mơ tưởng điều gì? Hãy tìm và phân tích những câu thơ thể hiện điều đó? “Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?” - Bến, đò: ước lệ trong ca dao. - Hoa khuê các, bướm giang hồ: ước lệ trong văn học truyền thống. => Tình yêu đậm màu sắc lãng mạn Một người - một người Tôi- nàng Bên ấy- bên này Hai thôn- một làng Bến- đò Hoa khuê các- bướm giang hồ Nhà em- nhà anh Giàn cầu- hàng cau Thôn Đoài- thôn Đông Cau- giầu => Sự sắp xếp có ý vị, thể hiện nỗi niềm tương tư của chàng trai. Nỗi niềm đó gắn liền với hạnh phúc lứa đôi, hôn nhân gia đình => Một tình yêu đứng đắn thuỷ chung. f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp: Khát vọng lứa đôi trong mối tương tư này còn được biểu hiện bằng nhiều hình ảnh cặp đôi trong bài. Hãy tìm và cho biết những hình ảnh ấy thể hiện ước vọng gì của nhân vật trữ tình? - Hình ảnh “giầu cau” => biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu là hôn nhân. - “Cau” nhớ “giầu” => trong nỗi nhớ ấy có cả mơ ước muôn thuở của tình yêu. Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu. => Khát vọng hạnh phúc trong tình yêu. Tổng kết:
III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ dung dị, hồn nhiên, dân dã pha chất lãng mạn, thơ mộng. - Hệ thống hình ảnh ẩn dụ- hoán dụ, ước lệ đặc sắc sáng tạo. - Sử dụng nhiều động từ, điệp ngữ, cặp hình tượng tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi. - Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng nàn. 2. Nội dung Đọc những vần thơ của Nguyễn Bính, người đọc được sống lại trong hơi thở ngập ngừng của tình yêu trong ca dao. Lắng nghe nhịp đập xao xuyến, bồi hồi của tình yêu câm lặng ngày đêm vò võ năm canh tương tư. Bằng tình yêu và lòng gắn bó sâu nặng với truyền thống dân tộc, Nguyễn Bính đã tìm ra tiếng nói riêng cho thơ mình giữa dàn đồng ca thơ mới, tiếng nói đằm thắm của ca dao - dân ca.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất