Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 8. Dinh dưỡng và tiêu hoá ở động vật
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:29' 29-08-2024
Dung lượng: 553.9 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:29' 29-08-2024
Dung lượng: 553.9 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 8. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được quá trình dinh dưỡng bao gồm: lấy thức ăn, tiêu hoá, hấp thụ và đồng hoa chất dinh dưỡng. - Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được các hình thức tiêu hóa ở động vật. - Vận dụng được hiểu biết về dinh dưỡng trong xây dựng chế độ ăn uống và các biện pháp dinh dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi và trạng thái cơ thể. - Giải thích được vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống con người. - Thực hiện tìm hiểu được các bệnh về tiêu hoa ở người và các bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng và cách phòng tránh. - Vận dụng hiểu biết về hệ tiêu hoá để phòng các bệnh về tiêu hóa.
Hoạt động 1 (1)
Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?
- Quá trình tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng thức ăn của cơ thể người: + Tiêu hóa: Sau khi được đưa vào trong khoang miệng, thức ăn sẽ được đẩy đi qua các phần khác nhau trong ống tiêu hóa để tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học, nhằm biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được. Hoạt động tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa của người chủ yếu diễn ra ở khoang miệng, dạ dày và ruột non. Phần còn lại của thức ăn sẽ đi vào ruột già và được biến đổi thành phân để thải ra ngoài qua hậu môn.
Hoạt động 1 (2)
Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?
- Hấp thụ: Chất dinh dưỡng được tạo ra từ quá trình tiêu hóa sẽ hấp thụ chủ yếu ở ruột non để đưa vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết. Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo 2 phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. - Sử dụng: Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hóa thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động).
QUÁ TRÌNH DINH DƯỠNG
Lấy thức ăn
I. QUÁ TRÌNH DINH DƯỠNG
- Ở động vật và người, dinh dưỡng là quá trình lấy chất dinh dưỡng cần thiết dưới dạng thức ăn và tổng hợp thành chất sống của cơ thể, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển. - Quá trình dinh dưỡng gồm bốn giai đoạn: lấy thức ăn, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và đồng hoá các chất
1, Lấy thức ăn
- Động vật lấy thức ăn từ môi trường sống theo 3 kiểu chính: ăn lọc, ăn hút và ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau.
Ăn lọc - Ăn hút - Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau
a) Ăn lọc
c) Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau
b) Ăn hút
- Đây là kiểu lọc nước qua bộ phận chuyên hoá để lấy thức ăn.
- Ở kiểu ăn hút, thức ăn được lấy vào bằng cách hút dịch lỏng từ cơ thể động vật hoặc thực vật. Động vật lấy thức ăn theo kiểu ăn hút có cấu tạo miệng phù hợp với đục lỗ và hút dịch.
- Các loài động vật lấy thức ăn theo kiểu này thể hiện rất nhiều phương thức lấy thức ăn khác nhau.
Hình 8.1
Ảnh
Hình 8.1 Ăn lọc ở trai (a), ăn hút ở muỗi (b) và ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau ở hồ (c)
Tiêu hoá thức ăn
2, Tiêu hoá thức ăn
- Tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn chứa các chất dinh dưỡng có cấu tạo phức tạp thành các phân tử nhỏ, đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được. - Tiêu hoá thức ăn có thể diễn ra bên trong tế bào, gọi là tiêu hoá nội bào hoặc diễn ra bên ngoài tế bào, gọi là tiêu hoá ngoại bào. + Trong tiêu hoá nội bào, các mảnh thức ăn nhỏ được tế bào thực bào, sau đó các enzyme của lysosome phân giải thành các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể sử dụng được. + Trong tiêu hoá ngoại bào, thức ăn được biến đổi thành những mảnh nhỏ nhờ các enzyme tiêu hoá (ở túi tiêu hoá) hoặc biến đổi thành các chất đơn giản nhờ hoạt động cơ học và enzyme tiêu hoá (ở ống tiêu hoá). - Động vật thể hiện nhiều hình thức tiêu hoá khác nhau.
Các hình thức tiêu hoá
a) Tiêu hoá thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá
b) Tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá
- Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá nội bào.
- Túi tiêu hoá có ở động vật thuộc ngành Ruột khoang, Giun dẹp. Ở động vật có túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào và nội bào.
c) Tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá
- Ống tiêu hoá có ở hầu hết động vật không xương sống và có xương sống. Trong ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào. - Ở người, ống tiêu hoá cùng với gan, tuỵ và các tuyến nước bọt tạo thành hệ tiêu hoá (H 8.3).
Tiêu hoá ở khoang miệng
- Trong ống tiêu hoá của người, thức ăn được tiêu hoá cơ học (nhờ sự co dãn của các lớp cơ trơn trên thành ống tiêu hoá) và tiêu hoá hoá học (nhờ các enzyme do các tuyến tiêu hoá tiết ra). - Quá trình tiêu hoá cơ học và hoá học được điều khiển bởi hệ thần kinh và hormone. - Quá trình tiêu hoá thức ăn trong hệ tiêu hoá của người diễn ra theo trình tự dưới đây: + Tiêu hoá ở khoang miệng: • Tiêu hoá cơ học: Hoạt động của miệng và lưỡi làm nhỏ thức ăn, trộn thức ăn với nước bọt. • Tiêu hoá hoá học: Enzyme amylase trong nước bọt thuỷ phân tinh bột trong thức ăn thành đường maltose.
Tiêu hoá ở dạ dày - ở ruột non
- Phản xạ nuốt có tác dụng chuyển thức ăn từ miệng xuống thực quản. Thực quản co bóp tạo ra nhu động kiểu làn sóng, đẩy thức ăn xuống dạ dày. + Tiêu hoá ở dạ dày: • Tiêu hoá cơ học: Dạ dày co bóp làm nhỏ thức ăn và trộn thức ăn với dịch vị. • Tiêu hoá hoá học: Enzyme pepsin và HCI trong dịch vị dạ dày phân giải protein trong thức ăn thành các peptide. Dạ dày co bóp theo kiểu sóng nhu động đẩy thức ăn từ dạ dày qua môn vị (cơ vòng ngăn cách dạ dày với tá tràng) vào ruột non. + Tiêu hoá ở ruột non: • Tiêu hoá cơ học: Các nhu động của ruột non có tác dụng nhào trộn thức ăn với dịch tuỵ, dịch mật, dịch ruột, đồng thời đẩy thức ăn dịch chuyển trong ruột non về phía ruột già.
Tiêu hoá tinh bột - lipid - protein
• Tiêu hoá hoá học: Các enzyme trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân các chất dinh dưỡng trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản có thể hấp thụ được. + Tiêu hoá tinh bột: Các enzyme thuỷ phân carbohydrate thành các đường đơn. + Tiêu hoá lipid: Dịch mật do gan sản xuất làm giảm sức căng bề mặt của các giọt lipid lớn, tạo thành các giọt lipid nhỏ, nhờ đó tăng diện tích tác động của lipase. Lipase trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân lipid thành các dạng đơn giản (H 8.4). + Tiêu hoá protein: Các enzyme protease thuỷ phân protein, peptide thành amino acid. - Phần còn lại của thức ăn hầu như không còn chất dinh dưỡng đi vào ruột già và được biến đổi thành phân. Nhu động của ruột già đẩy phân về phía trực tràng. Sau đó phân được thải ra ngoài qua hậu môn.
Hình 8.2
Ảnh
Hình 8.2 Tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá ở thuỷ tức
Hình 8.3
Ảnh
Hình 8.3 Ống tiêu hoá và các tuyến tiết dịch tiêu hoá ở người
Hình 8.4
Ảnh
Hình 8.4 Tác dụng của dịch mật và lipase
Hấp thụ chất dinh dưỡng
3, Hấp thụ chất dinh dưỡng
- Hấp thụ là quá trình các chất dinh dưỡng đi ra khỏi các cơ quan tiêu hoá vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết. - Hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non. Ruột non có nhiều nếp gấp, lông ruột và vi nhung mao. Các cấu trúc này tạo ra diện tích hấp thụ rất lớn, từ 250 - 300 m ² (H 8.5). - Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo hai phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. - Các chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non là amino acid, đường đơn (glucose, galactose, fructose), acid béo, glycerol, monoglyceride, cholesterol, vitamin (A, D, E, K, B, C,...), khoáng chất (Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Cl-, HCO3-, I-,...) và nước.
Hình 8.5
Ảnh
Hình 8.5 Cấu tạo của ruột non, lồng ruột và tế bào niêm mạc ruột
Đồng hoá và sử dụng chất dinh dưỡng
4, Đồng hoá và sử dụng chất dinh dưỡng
- Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hoá thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
Hoạt động 2 (a)
a) Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.
Ảnh
Hoạt động 2 (b)
b) Cho biết tác dụng của tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học thức ăn trong ống tiêu hóa.
- Tác dụng của tiêu hóa cơ học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa cơ học làm cho thức ăn được phân nhỏ, thấm đều với dịch tiêu hóa vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu hóa hóa học thức ăn, vừa giúp vận chuyển thức ăn đi dọc theo ống tiêu hóa. - Tác dụng của tiêu hóa hóa học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa hóa học giúp phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp trong thức ăn thành những hợp chất đơn giải để cơ thể có thể hấp thụ.
ỨNG DỤNG
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học
II. ỨNG DỤNG
1, Xây dựng chế độ ăn uống khoa học
- Cuộc sống ngày nay đang làm thay đổi lối sống của con người. Nhiều người ít vận động và ăn uống không khoa học. Một số người ăn quá nhiều thức ăn, ăn rất nhiều hoặc rất ít một loại thức ăn nào đó, dẫn đến ngày càng nhiều người, trong đó có trẻ em, mắc các bệnh khác nhau như béo phì, suy dinh dưỡng,... - Để giúp cơ thể khoẻ mạnh, mỗi người cần biết lựa chọn một chế độ ăn uống khoa học. Chế độ ăn uống khoa học là chế độ ăn uống đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần.
Đủ năng lượng
a) Đủ năng lượng
- Chế độ ăn uống đủ năng lượng là chế độ ăn đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,...) (Bảng 8.1). Carbohydrate, lipid và protein là những chất cung cấp năng lượng (1 g carbohydrate hoặc 1 g protein cung cấp 4,1 kcal, 1 g lipid cung cấp 9,3 kcal).
b) Đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng
- Cơ thể người cần được cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) đặc biệt là những chất dinh dưỡng thiết yếu, đồng thời phải đảm bảo đủ khối lượng mỗi chất dinh dưỡng. Trong xây dựng chế độ ăn, nhu cầu protein luôn được quan tâm do protein đảm nhận nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể (Bảng 8.1).
Đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng
- Đặc biệt, cần đảm bảo đủ nước cho cơ thể. Nhu cầu về nước khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi, thời tiết, mức độ lao động,... Mỗi ngày cơ thể người trưởng thành mất đi khoảng 1,5 – 2 L nước qua nước tiểu, phân, mồ hôi và hơi thở. Vì vậy, cần ăn, uống bù lại lượng nước đã mất. - Ngoài ra, chế độ ăn uống cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm phải tươi, ngon và phải là thực phẩm sạch.
Bảng 8.1
Ảnh
Bảng 8.1 Nhu cầu năng lượng và protein theo lứa tuổi và trạng thái sinh lí
Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống
2, Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống
- Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, tạo điều kiện tối ưu cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải, giảm thiểu các chi phí về y tế và thời gian điều trị bệnh. - An toàn cho người sử dụng, tránh được các bệnh do tác nhân sinh học, hoá học, vật lí trong thức ăn gây ra.
Các bệnh về tiêu hoá và cách phòng tránh
3, Các bệnh về tiêu hoá và cách phòng tránh
- Có rất nhiều bệnh về đường tiêu hoá như tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư đại tràng,... Nguyên nhân gây ra bệnh rất khác nhau, có bệnh là do ăn uống không đúng cách, chế độ ăn uống không cân đối, ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh; có bệnh là do lối sống như uống rượu bia nhiều, hút nhiều thuốc, thời gian ăn uống tuỳ tiện, không hợp lí,... - Nhìn chung, để phòng tránh các bệnh về tiêu hoá cần có chế độ ăn đủ chất, đủ lượng, hạn chế đồ mặn, đồ chiên xào, đảm bảo vệ sinh, ăn uống điều độ, tránh vận động ngay sau khi ăn,... Tuỳ từng bệnh cụ thể mà có biện pháp phòng tránh phù hợp.
Hoạt động 3 (a)
a) Cần áp dụng chế độ ăn uống như thế nào để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể? Giải thích.
- Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần áp dụng một chế độ ăn uống khoa học: đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần. - Giải thích: + Chế độ ăn uống đủ năng lượng đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,…). + Chế độ dinh dưỡng đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng giúp cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) với tỉ lệ cân đối, thích hợp.
Hoạt động 3 (b)
b) Tại sao cần có chế độ ăn phù hợp với mỗi lứa tuổi như trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kì cho con bú?
- Vì nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể: + Trẻ em cần nhiều năng lượng và các chất để cung cấp cho quá trình phát triển tầm vóc cơ thể + Phụ nữ khi mang thai và cho con bú cũng cần nhiều năng lượng và các chất để đáp ứng đủ nhu cầu của cả cơ thể mẹ và sự phát triển của em bé,... - Do đó, cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.
LUYỆN TẬP
Kiến thức cốt lõi
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn, tiêu hoá, hấp thụ và đồng hoá các chất. - Tiêu hoá nội bào là quá trình biến đổi thức ăn bên trong tế bào, tiêu hoá ngoại bào là quá trình biến đổi thức ăn ngoài tế bào. - Trong túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào và nội bào; trong ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào. - Chế độ ăn uống khoa học là chế độ ăn uống cân đối, đủ chất và đủ lượng. Sử dụng thực phẩm sạch đảm bảo cho cơ thể khoẻ mạnh, tránh mắc bệnh. - Các bệnh về tiêu hoá do nhiều nguyên nhân khác nhau như ăn uống không đúng cách, chế độ ăn uống không cân đối, ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,... Tuỳ từng loại bệnh mà có cách phòng tránh phù hợp.
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng
từ thức ăn cho cơ thể
và năng lượng cho cơ thể
cho cơ thể
có trong thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Bộ phận nào sau đây được xem là dạ dày chính thức của động vật nhai lại ?
Dạ cỏ
Dạ lá sách
Dạ múi khế
Dạ tổ ong
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Tiêu hóa là quá trình:
biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được
làm biến đổi thức ăn thành các chất hữu cơ
biến đổi các chất đơn giản thành các chất phức tạp đặc trưng cho cơ thể
biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng và tạo ra năng lượng ATP
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được quá trình dinh dưỡng bao gồm: lấy thức ăn, tiêu hoá, hấp thụ và đồng hoa chất dinh dưỡng. - Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được các hình thức tiêu hóa ở động vật. - Vận dụng được hiểu biết về dinh dưỡng trong xây dựng chế độ ăn uống và các biện pháp dinh dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi và trạng thái cơ thể. - Giải thích được vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống con người. - Thực hiện tìm hiểu được các bệnh về tiêu hoa ở người và các bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng và cách phòng tránh. - Vận dụng hiểu biết về hệ tiêu hoá để phòng các bệnh về tiêu hóa.
Hoạt động 1 (1)
Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?
- Quá trình tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng thức ăn của cơ thể người: + Tiêu hóa: Sau khi được đưa vào trong khoang miệng, thức ăn sẽ được đẩy đi qua các phần khác nhau trong ống tiêu hóa để tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học, nhằm biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được. Hoạt động tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa của người chủ yếu diễn ra ở khoang miệng, dạ dày và ruột non. Phần còn lại của thức ăn sẽ đi vào ruột già và được biến đổi thành phân để thải ra ngoài qua hậu môn.
Hoạt động 1 (2)
Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?
- Hấp thụ: Chất dinh dưỡng được tạo ra từ quá trình tiêu hóa sẽ hấp thụ chủ yếu ở ruột non để đưa vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết. Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo 2 phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. - Sử dụng: Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hóa thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động).
QUÁ TRÌNH DINH DƯỠNG
Lấy thức ăn
I. QUÁ TRÌNH DINH DƯỠNG
- Ở động vật và người, dinh dưỡng là quá trình lấy chất dinh dưỡng cần thiết dưới dạng thức ăn và tổng hợp thành chất sống của cơ thể, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển. - Quá trình dinh dưỡng gồm bốn giai đoạn: lấy thức ăn, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và đồng hoá các chất
1, Lấy thức ăn
- Động vật lấy thức ăn từ môi trường sống theo 3 kiểu chính: ăn lọc, ăn hút và ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau.
Ăn lọc - Ăn hút - Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau
a) Ăn lọc
c) Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau
b) Ăn hút
- Đây là kiểu lọc nước qua bộ phận chuyên hoá để lấy thức ăn.
- Ở kiểu ăn hút, thức ăn được lấy vào bằng cách hút dịch lỏng từ cơ thể động vật hoặc thực vật. Động vật lấy thức ăn theo kiểu ăn hút có cấu tạo miệng phù hợp với đục lỗ và hút dịch.
- Các loài động vật lấy thức ăn theo kiểu này thể hiện rất nhiều phương thức lấy thức ăn khác nhau.
Hình 8.1
Ảnh
Hình 8.1 Ăn lọc ở trai (a), ăn hút ở muỗi (b) và ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau ở hồ (c)
Tiêu hoá thức ăn
2, Tiêu hoá thức ăn
- Tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn chứa các chất dinh dưỡng có cấu tạo phức tạp thành các phân tử nhỏ, đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được. - Tiêu hoá thức ăn có thể diễn ra bên trong tế bào, gọi là tiêu hoá nội bào hoặc diễn ra bên ngoài tế bào, gọi là tiêu hoá ngoại bào. + Trong tiêu hoá nội bào, các mảnh thức ăn nhỏ được tế bào thực bào, sau đó các enzyme của lysosome phân giải thành các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể sử dụng được. + Trong tiêu hoá ngoại bào, thức ăn được biến đổi thành những mảnh nhỏ nhờ các enzyme tiêu hoá (ở túi tiêu hoá) hoặc biến đổi thành các chất đơn giản nhờ hoạt động cơ học và enzyme tiêu hoá (ở ống tiêu hoá). - Động vật thể hiện nhiều hình thức tiêu hoá khác nhau.
Các hình thức tiêu hoá
a) Tiêu hoá thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá
b) Tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá
- Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá nội bào.
- Túi tiêu hoá có ở động vật thuộc ngành Ruột khoang, Giun dẹp. Ở động vật có túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào và nội bào.
c) Tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá
- Ống tiêu hoá có ở hầu hết động vật không xương sống và có xương sống. Trong ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào. - Ở người, ống tiêu hoá cùng với gan, tuỵ và các tuyến nước bọt tạo thành hệ tiêu hoá (H 8.3).
Tiêu hoá ở khoang miệng
- Trong ống tiêu hoá của người, thức ăn được tiêu hoá cơ học (nhờ sự co dãn của các lớp cơ trơn trên thành ống tiêu hoá) và tiêu hoá hoá học (nhờ các enzyme do các tuyến tiêu hoá tiết ra). - Quá trình tiêu hoá cơ học và hoá học được điều khiển bởi hệ thần kinh và hormone. - Quá trình tiêu hoá thức ăn trong hệ tiêu hoá của người diễn ra theo trình tự dưới đây: + Tiêu hoá ở khoang miệng: • Tiêu hoá cơ học: Hoạt động của miệng và lưỡi làm nhỏ thức ăn, trộn thức ăn với nước bọt. • Tiêu hoá hoá học: Enzyme amylase trong nước bọt thuỷ phân tinh bột trong thức ăn thành đường maltose.
Tiêu hoá ở dạ dày - ở ruột non
- Phản xạ nuốt có tác dụng chuyển thức ăn từ miệng xuống thực quản. Thực quản co bóp tạo ra nhu động kiểu làn sóng, đẩy thức ăn xuống dạ dày. + Tiêu hoá ở dạ dày: • Tiêu hoá cơ học: Dạ dày co bóp làm nhỏ thức ăn và trộn thức ăn với dịch vị. • Tiêu hoá hoá học: Enzyme pepsin và HCI trong dịch vị dạ dày phân giải protein trong thức ăn thành các peptide. Dạ dày co bóp theo kiểu sóng nhu động đẩy thức ăn từ dạ dày qua môn vị (cơ vòng ngăn cách dạ dày với tá tràng) vào ruột non. + Tiêu hoá ở ruột non: • Tiêu hoá cơ học: Các nhu động của ruột non có tác dụng nhào trộn thức ăn với dịch tuỵ, dịch mật, dịch ruột, đồng thời đẩy thức ăn dịch chuyển trong ruột non về phía ruột già.
Tiêu hoá tinh bột - lipid - protein
• Tiêu hoá hoá học: Các enzyme trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân các chất dinh dưỡng trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản có thể hấp thụ được. + Tiêu hoá tinh bột: Các enzyme thuỷ phân carbohydrate thành các đường đơn. + Tiêu hoá lipid: Dịch mật do gan sản xuất làm giảm sức căng bề mặt của các giọt lipid lớn, tạo thành các giọt lipid nhỏ, nhờ đó tăng diện tích tác động của lipase. Lipase trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân lipid thành các dạng đơn giản (H 8.4). + Tiêu hoá protein: Các enzyme protease thuỷ phân protein, peptide thành amino acid. - Phần còn lại của thức ăn hầu như không còn chất dinh dưỡng đi vào ruột già và được biến đổi thành phân. Nhu động của ruột già đẩy phân về phía trực tràng. Sau đó phân được thải ra ngoài qua hậu môn.
Hình 8.2
Ảnh
Hình 8.2 Tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá ở thuỷ tức
Hình 8.3
Ảnh
Hình 8.3 Ống tiêu hoá và các tuyến tiết dịch tiêu hoá ở người
Hình 8.4
Ảnh
Hình 8.4 Tác dụng của dịch mật và lipase
Hấp thụ chất dinh dưỡng
3, Hấp thụ chất dinh dưỡng
- Hấp thụ là quá trình các chất dinh dưỡng đi ra khỏi các cơ quan tiêu hoá vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết. - Hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non. Ruột non có nhiều nếp gấp, lông ruột và vi nhung mao. Các cấu trúc này tạo ra diện tích hấp thụ rất lớn, từ 250 - 300 m ² (H 8.5). - Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo hai phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. - Các chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non là amino acid, đường đơn (glucose, galactose, fructose), acid béo, glycerol, monoglyceride, cholesterol, vitamin (A, D, E, K, B, C,...), khoáng chất (Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Cl-, HCO3-, I-,...) và nước.
Hình 8.5
Ảnh
Hình 8.5 Cấu tạo của ruột non, lồng ruột và tế bào niêm mạc ruột
Đồng hoá và sử dụng chất dinh dưỡng
4, Đồng hoá và sử dụng chất dinh dưỡng
- Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hoá thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
Hoạt động 2 (a)
a) Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.
Ảnh
Hoạt động 2 (b)
b) Cho biết tác dụng của tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học thức ăn trong ống tiêu hóa.
- Tác dụng của tiêu hóa cơ học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa cơ học làm cho thức ăn được phân nhỏ, thấm đều với dịch tiêu hóa vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu hóa hóa học thức ăn, vừa giúp vận chuyển thức ăn đi dọc theo ống tiêu hóa. - Tác dụng của tiêu hóa hóa học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa hóa học giúp phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp trong thức ăn thành những hợp chất đơn giải để cơ thể có thể hấp thụ.
ỨNG DỤNG
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học
II. ỨNG DỤNG
1, Xây dựng chế độ ăn uống khoa học
- Cuộc sống ngày nay đang làm thay đổi lối sống của con người. Nhiều người ít vận động và ăn uống không khoa học. Một số người ăn quá nhiều thức ăn, ăn rất nhiều hoặc rất ít một loại thức ăn nào đó, dẫn đến ngày càng nhiều người, trong đó có trẻ em, mắc các bệnh khác nhau như béo phì, suy dinh dưỡng,... - Để giúp cơ thể khoẻ mạnh, mỗi người cần biết lựa chọn một chế độ ăn uống khoa học. Chế độ ăn uống khoa học là chế độ ăn uống đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần.
Đủ năng lượng
a) Đủ năng lượng
- Chế độ ăn uống đủ năng lượng là chế độ ăn đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,...) (Bảng 8.1). Carbohydrate, lipid và protein là những chất cung cấp năng lượng (1 g carbohydrate hoặc 1 g protein cung cấp 4,1 kcal, 1 g lipid cung cấp 9,3 kcal).
b) Đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng
- Cơ thể người cần được cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) đặc biệt là những chất dinh dưỡng thiết yếu, đồng thời phải đảm bảo đủ khối lượng mỗi chất dinh dưỡng. Trong xây dựng chế độ ăn, nhu cầu protein luôn được quan tâm do protein đảm nhận nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể (Bảng 8.1).
Đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng
- Đặc biệt, cần đảm bảo đủ nước cho cơ thể. Nhu cầu về nước khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi, thời tiết, mức độ lao động,... Mỗi ngày cơ thể người trưởng thành mất đi khoảng 1,5 – 2 L nước qua nước tiểu, phân, mồ hôi và hơi thở. Vì vậy, cần ăn, uống bù lại lượng nước đã mất. - Ngoài ra, chế độ ăn uống cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm phải tươi, ngon và phải là thực phẩm sạch.
Bảng 8.1
Ảnh
Bảng 8.1 Nhu cầu năng lượng và protein theo lứa tuổi và trạng thái sinh lí
Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống
2, Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống
- Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, tạo điều kiện tối ưu cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải, giảm thiểu các chi phí về y tế và thời gian điều trị bệnh. - An toàn cho người sử dụng, tránh được các bệnh do tác nhân sinh học, hoá học, vật lí trong thức ăn gây ra.
Các bệnh về tiêu hoá và cách phòng tránh
3, Các bệnh về tiêu hoá và cách phòng tránh
- Có rất nhiều bệnh về đường tiêu hoá như tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư đại tràng,... Nguyên nhân gây ra bệnh rất khác nhau, có bệnh là do ăn uống không đúng cách, chế độ ăn uống không cân đối, ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh; có bệnh là do lối sống như uống rượu bia nhiều, hút nhiều thuốc, thời gian ăn uống tuỳ tiện, không hợp lí,... - Nhìn chung, để phòng tránh các bệnh về tiêu hoá cần có chế độ ăn đủ chất, đủ lượng, hạn chế đồ mặn, đồ chiên xào, đảm bảo vệ sinh, ăn uống điều độ, tránh vận động ngay sau khi ăn,... Tuỳ từng bệnh cụ thể mà có biện pháp phòng tránh phù hợp.
Hoạt động 3 (a)
a) Cần áp dụng chế độ ăn uống như thế nào để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể? Giải thích.
- Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần áp dụng một chế độ ăn uống khoa học: đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần. - Giải thích: + Chế độ ăn uống đủ năng lượng đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,…). + Chế độ dinh dưỡng đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng giúp cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) với tỉ lệ cân đối, thích hợp.
Hoạt động 3 (b)
b) Tại sao cần có chế độ ăn phù hợp với mỗi lứa tuổi như trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kì cho con bú?
- Vì nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể: + Trẻ em cần nhiều năng lượng và các chất để cung cấp cho quá trình phát triển tầm vóc cơ thể + Phụ nữ khi mang thai và cho con bú cũng cần nhiều năng lượng và các chất để đáp ứng đủ nhu cầu của cả cơ thể mẹ và sự phát triển của em bé,... - Do đó, cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.
LUYỆN TẬP
Kiến thức cốt lõi
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Quá trình dinh dưỡng gồm: lấy thức ăn, tiêu hoá, hấp thụ và đồng hoá các chất. - Tiêu hoá nội bào là quá trình biến đổi thức ăn bên trong tế bào, tiêu hoá ngoại bào là quá trình biến đổi thức ăn ngoài tế bào. - Trong túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào và nội bào; trong ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào. - Chế độ ăn uống khoa học là chế độ ăn uống cân đối, đủ chất và đủ lượng. Sử dụng thực phẩm sạch đảm bảo cho cơ thể khoẻ mạnh, tránh mắc bệnh. - Các bệnh về tiêu hoá do nhiều nguyên nhân khác nhau như ăn uống không đúng cách, chế độ ăn uống không cân đối, ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,... Tuỳ từng loại bệnh mà có cách phòng tránh phù hợp.
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng
từ thức ăn cho cơ thể
và năng lượng cho cơ thể
cho cơ thể
có trong thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Bộ phận nào sau đây được xem là dạ dày chính thức của động vật nhai lại ?
Dạ cỏ
Dạ lá sách
Dạ múi khế
Dạ tổ ong
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Tiêu hóa là quá trình:
biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được
làm biến đổi thức ăn thành các chất hữu cơ
biến đổi các chất đơn giản thành các chất phức tạp đặc trưng cho cơ thể
biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng và tạo ra năng lượng ATP
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất