Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 13. Điện thế và thế năng điện

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:23' 09-04-2024
    Dung lượng: 462.6 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 13. ĐIỆN THẾ VÀ THẾ NĂNG ĐIỆN
    Ảnh
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 13. ĐIỆN THẾ VÀ THẾ NĂNG ĐIỆN
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu: Vào ngày 27/5/1994, đường dây cao thế 500 kV Bắc – Nam (Hình 13.1) đã chính thức được đưa vào vận hành. Sự kiện này đánh dấu một cột mốc lịch sử khi tạo ra sự liên kết lưới điện quốc gia. Vậy “thế” trong cụm từ “cao thế” đặc trưng cho khả năng gì về điện?
    Lời giải “Thế” trong cụm từ đường dây “cao thế” là dạng dòng điện có điện áp (hiệu điện thế) vô cùng lớn. Do vậy “thế” trong cụm từ “cao thế” nói về hiệu điện thế giữa hai điểm A và B trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường để dịch chuyển một đơn vị điện tích giữa hai điểm đó.
    Ảnh
    Thế năng điện. Điện thế
    Công của lực điện
    Công của lực điện
    Công của lực điện tác dụng lên một điện tích không phụ thuộc vào dạng đường đi của điện tích mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường. Do đó, lực điện là lực thế và điện trường là một trường thế.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 1
    Câu hỏi 2: Quan sát Hình 13.2, xác định công của lực điện tác dụng lên điện tích q > 0 khi q di chuyển từ A' đến B'.
    Lời giải
    Công của lực điện: A = F.d = q.E.A'B'
    Ảnh
    Thế năng điện - Điện thế
    Thế năng điện - Điện thế
    - Thế năng điện của một điện tích q tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường để dịch chuyển điện tích q từ điểm đó ra xa vô cùng. Trong hệ SI, thế năng điện có đơn vị là jun (J).
    - Điện thế tại một điểm trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho thế năng điện tại vị trí đo và được xác định bằng công mà ta cần thực hiện để dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cực về điểm đó:
    WA = AA∞
    Ảnh
    Hiệu điện thế
    Hiệu điện thế
    Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường để dịch chuyển một đơn vị điện tích giữa hai điểm đó và được xác định bằng biểu thức:
    UAB = VA − VB = latex((A_(AB))/q)
    Trong hệ SI, hiệu điện thế có đơn vị là vôn (V).
    - Mối liên hệ với cường độ điện trường: E = latex(U/d) Với d là khoảng cách giữa hai điểm đang xét trên phương của vecto cường độ điện trường.
    Câu hỏi 2
    Câu hỏi 2: Xét hai điểm M và N trong điện trường đều. Biết vectơ cường độ điện trường hướng từ M đến N. Hãy so sánh giá trị điện thế tại điểm M và N.
    Lời giải Ta có latex(U_(MN)) = latex(V_M) − latex(V_N) = latex((A_(MN))/q) Vì điện tích dịch chuyển cùng chiều vectơ cường độ điện trường hướng từ M đến N nên latex(A_(MN)) > 0 ⇒ latex(U_(MN)) > 0 ⇒ latex(V_M) > latex(V_N).
    Chuyển động của điện tích trong điện trường đều
    Điện tích chuyển động với vận tốc ban đầu song song với vecto cường độ điện trường
    Điện tích chuyển động với vận tốc ban đầu song song với vecto cường độ điện trường
    Ảnh
    Tốc độ của hạt electron tại bản dương (vận tốc ban đầu bằng 0):
    Ảnh
    Câu hỏi 3
    Câu hỏi 3: Áp dụng định lí động năng, em hãy rút ra công thức (13.11).
    Lời giải: Hạt electron chuyển động không vận tốc đầu từ bản âm, dưới tác dụng của lực điện, electron được gia tốc chuyển động đến bản dương, tới bản dương có vận tốc v. Theo định lí động năng:
    Ảnh
    Điện tích chuyển động với vận tốc ban đầu vuông góc với vecto cường độ điện trường
    Điện tích chuyển động với vận tốc ban đầu vuông góc với vecto cường độ điện trường
    Ảnh
    - Quỹ đạo chuyển động của electron giống với quỹ đạo của chuyển động ném ngang - Trên phương Ox: electron chuyển động thẳng đều với tốc độ v0.
    - Trên phương Oy: lực điện latex(\vec{F}) gây ra gia tốc latex(\vec{a}) = latex((q_E.\vec{E})/m)
    Câu hỏi 4
    Câu hỏi 4: Xác định các lực tác dụng lên electron trong Hình 13.7. Từ đó, dự đoán chuyển động của electron.
    Lời giải
    Ảnh
    Do điện trường có phương thẳng đứng hướng lên, do đó lực điện tác dụng lên electron có phương thẳng đứng hướng xuống. Electron ban đầu chuyển động với vận tốc v0 theo phương ngang nên quỹ đạo của electron giống như chuyển động của vật ném ngang. Do đó quỹ đạo của electron có dạng nhánh của parabol.
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò
    Ghi nhớ kiến thức trọng tâm Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập Chuẩn bị bài mới:"Bài 14. Tụ điện"
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓