Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:10' 23-07-2015
Dung lượng: 12.1 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:10' 23-07-2015
Dung lượng: 12.1 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 82 ĐÂY THÔN VĨ DẠ I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Sinh năm (1912 – 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí - Quê quán: Làng Lệ Mĩ – Đồng Hới – Quảng Bình - Xuất thân: Gia đình công giáo, viên chức nghèo - Con người: Tài năng nhưng đau thương, cô độc. Ham sống và khát khao hòa nhập cuộc sống con người. Là một nhà Thơ mới nổi tiếng với phong cách “độc đáo nhất” (Hoài Thanh). 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên” →”Đau thương” (1938). Ban đầu có nhan đề là “Ở đây thôn Vĩ”. b. Hoàn cảnh sáng tác: Gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp có in phong cảnh xứ Huế và lời hỏi han sức khỏe của Hoàng Cúc. - Bài thơ có nhiều cách hiểu khác nhau: Bài thơ tình tuyệt vọng của thi sĩ. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp xứ Huế mộng mơ. Bài thơ là dòng hoài niệm về vẻ đẹp thiên nhiên, con người xứ. Huế và tấm lòng khao khát yêu cuộc sống của thi nhân. c. Vài nét về thôn Vĩ Dạ - Thôn Vĩ nằm ngoại ô thành phố Huế, bên bờ sông Hương - Làng có những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện giữa những vườn cảnh, cây trái xum xuê, màu mỡ rất đẹp. II. ĐỌC - HIỂU
Khổ thơ 1:
II. ĐỌC - HIỂU 1. Khổ thơ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết - Câu đầu : Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Hỏi nhưng gợi cảm giác như lời trách móc, cũng là lời mời gọi của cô gái hay đấy là lời tự trách, tự hỏi mình, là ước ao thầm kín của người đi xa (về chơi: thân mật, tự nhiên, thân tình) => Câu hỏi khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm, bao hình ảnh về xứ Huế. Câu 1:
- Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” ? Hai câu tiếp:
Hai câu tiếp: Câu hỏi thảo luận: Trong thế giới hoài niệm của tác giả, thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua những hình ảnh? - Hình ảnh thôn Vĩ hiện lên lúc bình minh qua điệp từ “nắng” rất ấn tượng. hình ảnh “nắng mới lên”: là nắng đầu tiên của một ngày rất mới mẻ ấm áp. “ Nắng hàng cau” là nắng thanh tân, tinh khôi - Khu vườn thôn Vĩ: Tính từ “mướt” toát lên vẻ mượt mà, óng ả của vườn cây Biện pháp so sánh, miêu tả hình ảnh độc đáo “xanh như ngọc” → Gợi vẻ đẹp thanh khiết, cao sang. Màu sắc “xanh” → Gợi sự mát mẻ, trong lành Thôn Vĩ tràn đầy sức sống, vẻ đẹp tươi non, trong trẻo Câu 4:
Câu 4: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” Câu hỏi: Qua bức tranh trên, em thấy con người thôn Vĩ hiện lên như thế nào? Câu thơ tạo hình:
Lá trúc che ngang mặt chữ điền Thảo luận:
Thảo luận: Từ các hình ảnh đã phân tích trên, theo em nội dung chính của khổ thơ là gì? Khổ thơ thứ 2:
b. Khổ thơ 2: Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay Thiên nhiên, cảnh vật:
Câu hỏi: Thiên nhiên ở hai câu đầu và hai câu sau được tác giả tái hiện vào thời điểm nào? Cảnh vật hiện lên ra sao? Ở hai câu thơ đầu Cảnh vật: tả thực Thời gian: ban ngày Gió theo lối gió mây đường mây →Cách ngắt nhịp 4/3 và nghệ thuật tiểu đối gợi cảnh chia lìa Dòng nước buồn thiu → Biện pháp nhân hóa, con sông trở thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư của mình Hoa bắp lay → Từ “lay” gợi sự lay động nhẹ nhàng, đặt trong hoàn cảnh gợi sự hiu hắt thưa vắng. Ở hai câu thơ sau Cảnh vật: hư ảo Thời gian: ban đêm với những hình ảnh quen thuộc trong văn học cổ, có ý nghĩa tượng trưng Trăng: tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc. Dòng sông: Ngập tràn ánh trăng →lung linh, mờ ảo. Con thuyền: Nằm đơn côi trên bến trăng Bến: Bến bờ hạnh phúc Dự cảm hạnh phúc chia li:
Khổ 2: “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay” Cảnh sông nước mây trời xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia li Khổ thơ 3:
C. Khổ 3: Câu đầu: Mơ khách đường xa, khách đường xa Câu hai: Áo em trắng quá nhìn không ra Con người xứ Huế (hoặc em gái xứ Huế) Ngôn từ cực tả “sắc trắng” Nhòe dần, tan loãng trong khói sương - Hai câu thơ trên tái hiện thế giới mộng tưởng trong tâm trí nhà thơ Hai câu thơ sau:
* Hai câu thơ sau: - Ở đây: Từ xác định mơ hồ (Quy Nhơn? Vĩ Dạ?) - Sương khói mờ nhân ảnh: mù mịt, mờ ảo, không rõ nét Cảnh vật, con người mơ hồ - Câu hỏi tu từ và điệp đại từ phiếm chỉ “ai” → gợi tâm trạng xót xa, khao khát yêu thương và hòa nhập cuộc sống của thi sĩ III. LUYỆN TẬP
Tổng kết:
* Tổng kết: a. Nội dung: - Tình yêu thiên nhiên con người xứ Huế và lòng ham sống khát khao được hòa nhập với cuộc sống của tác giả Thương cảm cho người nghệ sĩ tài hoa mà bạc phận Học được nghị lực sống trong cuộc đời từ thi nhân b. Nghệ thuật: - Dạng liên kết vừa đứt đoạn vừa nhất quán theo diễn biến tâm trạng của thi nhân, “cái vi mạch ngầm của tác phẩm” - Từ ngữ - hình ảnh gợi cảm - Ngôn ngữ thơ trong sáng đa nghĩa - Âm điệu, nhịp điệu êm ái, tha thiết chứa chất nỗi buồn - Sử dụng thành công các biện pháp tu từ Bài 1:
1. Trong các tập thơ sau, tập thơ nào không phải của Hàn Mạc Tử:
a. Gái quê
b. Chân quê
c. Quần tiên hội
d. Thanh thượng khí
Bài 2:
2. Nội dung nào sau đây không có trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”:
a. Tình cảm đối với thiên nhiên con người xứ Huế
b. Nỗi buồn mang dự cảm về hạnh phúc chia xa
c. Nỗi buồn sâu kín của một người phải xa cuộc sống đẹp đẽ
d. Tâm sự của một chàng trai trẻ tài hoa nhưng thất tình
ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử:
Trang bìa
Trang bìa:
Tiết 82 ĐÂY THÔN VĨ DẠ I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Sinh năm (1912 – 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí - Quê quán: Làng Lệ Mĩ – Đồng Hới – Quảng Bình - Xuất thân: Gia đình công giáo, viên chức nghèo - Con người: Tài năng nhưng đau thương, cô độc. Ham sống và khát khao hòa nhập cuộc sống con người. Là một nhà Thơ mới nổi tiếng với phong cách “độc đáo nhất” (Hoài Thanh). 2. Tác phẩm:
2. Tác phẩm a. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên” →”Đau thương” (1938). Ban đầu có nhan đề là “Ở đây thôn Vĩ”. b. Hoàn cảnh sáng tác: Gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp có in phong cảnh xứ Huế và lời hỏi han sức khỏe của Hoàng Cúc. - Bài thơ có nhiều cách hiểu khác nhau: Bài thơ tình tuyệt vọng của thi sĩ. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp xứ Huế mộng mơ. Bài thơ là dòng hoài niệm về vẻ đẹp thiên nhiên, con người xứ. Huế và tấm lòng khao khát yêu cuộc sống của thi nhân. c. Vài nét về thôn Vĩ Dạ - Thôn Vĩ nằm ngoại ô thành phố Huế, bên bờ sông Hương - Làng có những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện giữa những vườn cảnh, cây trái xum xuê, màu mỡ rất đẹp. II. ĐỌC - HIỂU
Khổ thơ 1:
II. ĐỌC - HIỂU 1. Khổ thơ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết - Câu đầu : Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Hỏi nhưng gợi cảm giác như lời trách móc, cũng là lời mời gọi của cô gái hay đấy là lời tự trách, tự hỏi mình, là ước ao thầm kín của người đi xa (về chơi: thân mật, tự nhiên, thân tình) => Câu hỏi khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm, bao hình ảnh về xứ Huế. Câu 1:
- Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” ? Hai câu tiếp:
Hai câu tiếp: Câu hỏi thảo luận: Trong thế giới hoài niệm của tác giả, thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua những hình ảnh? - Hình ảnh thôn Vĩ hiện lên lúc bình minh qua điệp từ “nắng” rất ấn tượng. hình ảnh “nắng mới lên”: là nắng đầu tiên của một ngày rất mới mẻ ấm áp. “ Nắng hàng cau” là nắng thanh tân, tinh khôi - Khu vườn thôn Vĩ: Tính từ “mướt” toát lên vẻ mượt mà, óng ả của vườn cây Biện pháp so sánh, miêu tả hình ảnh độc đáo “xanh như ngọc” → Gợi vẻ đẹp thanh khiết, cao sang. Màu sắc “xanh” → Gợi sự mát mẻ, trong lành Thôn Vĩ tràn đầy sức sống, vẻ đẹp tươi non, trong trẻo Câu 4:
Câu 4: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” Câu hỏi: Qua bức tranh trên, em thấy con người thôn Vĩ hiện lên như thế nào? Câu thơ tạo hình:
Lá trúc che ngang mặt chữ điền Thảo luận:
Thảo luận: Từ các hình ảnh đã phân tích trên, theo em nội dung chính của khổ thơ là gì? Khổ thơ thứ 2:
b. Khổ thơ 2: Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay Thiên nhiên, cảnh vật:
Câu hỏi: Thiên nhiên ở hai câu đầu và hai câu sau được tác giả tái hiện vào thời điểm nào? Cảnh vật hiện lên ra sao? Ở hai câu thơ đầu Cảnh vật: tả thực Thời gian: ban ngày Gió theo lối gió mây đường mây →Cách ngắt nhịp 4/3 và nghệ thuật tiểu đối gợi cảnh chia lìa Dòng nước buồn thiu → Biện pháp nhân hóa, con sông trở thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư của mình Hoa bắp lay → Từ “lay” gợi sự lay động nhẹ nhàng, đặt trong hoàn cảnh gợi sự hiu hắt thưa vắng. Ở hai câu thơ sau Cảnh vật: hư ảo Thời gian: ban đêm với những hình ảnh quen thuộc trong văn học cổ, có ý nghĩa tượng trưng Trăng: tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc. Dòng sông: Ngập tràn ánh trăng →lung linh, mờ ảo. Con thuyền: Nằm đơn côi trên bến trăng Bến: Bến bờ hạnh phúc Dự cảm hạnh phúc chia li:
Khổ 2: “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay” Cảnh sông nước mây trời xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia li Khổ thơ 3:
C. Khổ 3: Câu đầu: Mơ khách đường xa, khách đường xa Câu hai: Áo em trắng quá nhìn không ra Con người xứ Huế (hoặc em gái xứ Huế) Ngôn từ cực tả “sắc trắng” Nhòe dần, tan loãng trong khói sương - Hai câu thơ trên tái hiện thế giới mộng tưởng trong tâm trí nhà thơ Hai câu thơ sau:
* Hai câu thơ sau: - Ở đây: Từ xác định mơ hồ (Quy Nhơn? Vĩ Dạ?) - Sương khói mờ nhân ảnh: mù mịt, mờ ảo, không rõ nét Cảnh vật, con người mơ hồ - Câu hỏi tu từ và điệp đại từ phiếm chỉ “ai” → gợi tâm trạng xót xa, khao khát yêu thương và hòa nhập cuộc sống của thi sĩ III. LUYỆN TẬP
Tổng kết:
* Tổng kết: a. Nội dung: - Tình yêu thiên nhiên con người xứ Huế và lòng ham sống khát khao được hòa nhập với cuộc sống của tác giả Thương cảm cho người nghệ sĩ tài hoa mà bạc phận Học được nghị lực sống trong cuộc đời từ thi nhân b. Nghệ thuật: - Dạng liên kết vừa đứt đoạn vừa nhất quán theo diễn biến tâm trạng của thi nhân, “cái vi mạch ngầm của tác phẩm” - Từ ngữ - hình ảnh gợi cảm - Ngôn ngữ thơ trong sáng đa nghĩa - Âm điệu, nhịp điệu êm ái, tha thiết chứa chất nỗi buồn - Sử dụng thành công các biện pháp tu từ Bài 1:
1. Trong các tập thơ sau, tập thơ nào không phải của Hàn Mạc Tử:
a. Gái quê
b. Chân quê
c. Quần tiên hội
d. Thanh thượng khí
Bài 2:
2. Nội dung nào sau đây không có trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”:
a. Tình cảm đối với thiên nhiên con người xứ Huế
b. Nỗi buồn mang dự cảm về hạnh phúc chia xa
c. Nỗi buồn sâu kín của một người phải xa cuộc sống đẹp đẽ
d. Tâm sự của một chàng trai trẻ tài hoa nhưng thất tình
ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất