Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 25. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:15' 23-07-2015
    Dung lượng: 107.0 KB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    Tiết 89 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ
    1. Khái niệm:
    I. Loại hình ngôn ngữ 1. Khái niệm Em hiểu thế nào là loại hình? - Loại hình, theo Đại từ điển tiếng Việt, là một tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó. - Ví dụ: Loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ. Loại hình ngôn ngữ là gì? - Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ. Trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi phối lẫn nhau. 2. Phân loại:
    1. Khái niệm 2. Phân loại a. Ví dụ: Tiếng Việt mẹ - mẹ Thích - thích Tiếng Anh Mother - mẹ Interest - thích Nhận xét: Tiếng Việt một tiếng phát âm một lần, tương ứng với một âm tiết; tiếng Anh cón nhiều trường hợp một từ phát âm nhiều lần. Có hai loại hình ngôn ngữ chính: Loại hình ngôn ngữ tiếng Việt với âm tiết và cách phát âm tách bạch, rõ ràng; loại hình ngôn ngữ tiếng Anh với số lượng âm tiết và phát âm không tương đồng nhau. Phân loại:
    1. Khái niệm 2. Phân loại a. Ví dụ b. Phân loại: - Cơ sở của sự phân loại: Các nhà ngôn ngữ học qua đối chiếu so sánh, dựa vào những đặc trưng cơ bản (về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để phân loại ngôn ngữ vào một số loại hình. - Có hai loại hình ngôn ngữ khá quen thuộc với chúng ta: Loại hình ngôn ngữ đơn lập (như tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán…) Loại hình ngôn ngữ hoà kết (như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga…) II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT
    1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp (Tính phân tiết):
    II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT 1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp a. Ví dụ: * Ví dụ 1. “Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi” “Đâu những chiều sương phủ bãi đồng” “Lúa mềm xao xác ở ven sông” (Nhớ đồng - Tố Hữu) Mỗi câu thơ có bao nhiêu tiếng? Mỗi tiếng tương ứng với bao nhiêu từ? => Mỗi câu thơ có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết, đọc và viết tách rời nhau. “Đâu / gió / cồn / thơm / đất / nhả / mùi” => 7 tiếng – 7 từ “Đâu / những / chiều / sương / phủ / bãi đồng”=> 7 tiếng – 6 từ “Vẩn vơ / theo / mãi / vòng / quanh quẩn” => 7 tiếng – 5 từ Ví dụ 2:
    a. Ví dụ. * Ví dụ 2: Tiếng Anh Thank you Khi phát âm đọc nối âm “k” và âm “y” Tiếng Việt Mộ tổ ; Các anh Không thể đọc nối âm thành “Một ổ; Cá canh” được => Trong tiếng Việt không có hiện tượng nối âm từ âm tiết này, sang âm tiết khác như vẫn thường thấy trong tiếng Anh, tiếng Pháp… Kết luận:
    b. Kết luận. Rút ra kết luận về đặc điểm thứ nhất của loại hình của tiếng Việt? * Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp: - Về mặt ngữ âm: Tiếng là âm tiết. Mỗi âm tiết trong tiếng Việt khi nói, khi viết được tách bạch rõ ràng, hoàn toàn có thể xác định được ranh giới giữa các âm tiết. Trong tiếng Việt không có hiện tượng nối âm từ âm tiết này sang âm tiết khác như vẫn thường thấy trong tiếng Anh, tiếng Pháp… - Về mặt sử dụng: Tiếng có thể là một từ đơn hoặc yếu tố cấu tạo nên từ. Bài tập vận dụng:
    II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT 1. Đặc điểm 1: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp Bài tập vận dụng: ? Dựa vào số lượng âm tiết, hãy xác định thể loại của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử. Trả lời: Bài thơ có 3 khổ, mỗi khổ 4 câu, mỗi câu 7 tiếng => Bài thơ được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt liên hoàn. 2. Từ không biến đổi hình thái :
    2. Đặc điểm 2: Từ không biến đổi hình thái. Ví dụ. “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người(1) chín nhớ mười mong một người(2)” (Tương tư - Nguyễn Bính) ? Xác định chức năng ngữ pháp của các từ “người” trong câu thơ trên? Trả lời: Người1 là chủ ngữ, chủ thể của nhớ, người2 là bổ ngữ, chỉ đối tượng của mong. ? Xét về mặt ngữ âm và chữ viết, từ “người” có biến đổi hình thái không? - Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt nào giữa hai từ “người”. Tương tự, nhận xét về hai từ “cỏ” trong ví dụ sau: “Ngoài đường đê cỏ(1) con tràn biếc cỏ(2)” So sánh với Tiếng Anh:
    * So sánh với tiếng Anh. Tiếng Anh I live in Bắc Giang city She lives in Bắc Giang city I lived in Bắc Giang city. Tiếng Việt Tôi sống ở thành phố Bắc Giang Cô ấy sống ở thành phố Bắc Giang Tôi đã sống ở thành phố Bắc Giang => Nhận xét: Tiếng Việt không biến đổi hình thái ở bất kì ngôi nào, thì nào (sống); còn tiếng Anh có sự biến đổi hình thái dùng cho từng thời và từng ngôi của động từ (live, lives, lived) Kết luận:
    2. Đặc điểm 2: Từ không biến đổi hình thái. a. Ví dụ. b. Kết luận: Từ các ví dụ trên, hãy trình bày về đặc điểm hình thái của loại hình ngôn ngữ đơn lập (Tiếng Việt) - Khi cần biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, tiếng trong tiếng Việt không biến đổi hình thái. 3. Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa Các nhóm tự đặt câu và sau đó thay đổi vị trí các từ, nhận xét vì sao có thể tạo ra nhiều câu như thế. Ví dụ : Tôi ăn cơm . => Nếu thay đổi trật tự từ trong câu và sử dụng thêm một số hư từ (đã; đang, sẽ, sắp,…) => ý nghĩa ngữ pháp trong câu sẽ thay đổi theo. - Có 3 phương thức ngữ pháp chủ yếu Trật tự từ Hư từ Ngữ điệu Trật tự từ:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. a. Trật tự từ: * Ví dụ: Tôi ăn cơm Tôi cơm ăn Ăn cơm tôi Cơm ăn tôi Không thể nói thay đổi như vậy. * Kết luận: - Trong câu, các từ, cụm từ cần được sắp xếp theo một trình tự biểu hiện các ý nghĩa, các quan hệ, và các chức năng ngữ pháp nhất định. - Nếu thay đổi trật tự sắp xếp thì các phương diện này sẽ thay đổi, hoặc làm cho tổ hợp từ ngữ trở nên vô nghĩa, không thể chấp nhận được. Lưu ý 1:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. a. Trật tự từ: * Lưu ý: (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý (nhất là trong văn học): - Ví dụ: Nhận xét cái hay của cụm từ “củi một cành khô” trong câu thơ: “Củi một cành khô lạc mấy dòng” (Huy Cận) - Trả lời: Cụm từ “củi một cành khô” không được viết theo trật tự thông thường - một cành củi khô. => nhấn mạnh hình ảnh “củi” - sự vật nhỏ bé, đơn độc, lênh đênh trôi dạt; là ẩn dụ cho kiếp người nhỏ bé, cô độc, lênh đênh giữa dòng đời vô định. Lưu ý 2:
    a. Trật tự từ: *Lưu ý: - (1) Một số trường hợp thay đổi trật tự từ có dụng ý (nhất là trong văn học ) - (2) Trong tiếng Việt, một số trường hợp kết hợp từ độc đáo có dụng ý tạo nên hiệu quả thẩm mĩ cao cho văn bản. Ví dụ: Nhận xét cái hay của kết hợp từ “sâu chót vót” trong câu thơ: “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót” (Huy Cận) Trả lời: Thông thường người ta viết “cao chót vót” và “sâu thăm thẳm”. Ở đây, Huy cận lại viết “sâu chót vót” => mở ra một không gian ba chiều rộng lớn; đồng thời rất phù hợp với điểm nhìn của nhà thơ - đứng ở trên bờ sông Hồng ngắm nhìn cảnh vật. Qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước không gian mênh mông của chủ thể. Sử dụng hư từ:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. a.Trật tự từ: b. Sử dụng hư từ. * Định nghĩa: - Hư từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không dùng để gọi tên (định danh) các đối tượng (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất…) trong hiện thực khách quan. Chúng chỉ làm dấu hiệu cho một số loại ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa tình thái. Ví dụ:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. a.Trật tự từ: b. Sử dụng hư từ. * Ví dụ (Thưa phu nhân), đôi mắt của nàng làm tôi ngây ngất vì tình. vì tình đôi mắt nàng làm tôi ngây ngất ngây ngất vì tình, đôi mắt nàng làm tôi. - Nhận xét về ý nghĩa của các câu trên? Khi vị trí các từ, các hư từ trong câu thay đổi thì ý nghĩa của câu bị thay đổi và có thể không rõ nghĩa. Tôi sắp ăn cơm. Tôi đang ăn cơm. Tôi đã ăn cơm rồi. Khi sử dụng các hư từ khác nhau thì ý nghĩa của câu bị thay đổi. Kết luận:
    3. Đặc điểm 3: Đặc điểm về biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa. - Kết luận: Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. III. LUYỆN TẬP
    Bài 1:
    III. LUYỆN TẬP Bài 1: “Trèo lên cây bưởi hát hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân(1) Nụ tầm xuân(2) nở ra cánh biếc Em có chồng rồi anh tiếc em thay” - Nụ tầm xuân(1): Phụ ngữ của cụm động từ chỉ đối tượng của hoạt động hái - Nụ tầm xuân(2): chủ ngữ của động từ nở. Thuyền ơi có nhớ bến(1) chăng Bến(2) thì một dạ khăng khăng đợi thuyền - Bến(1): Phụ ngữ của cụm động từ chỉ đối tượng của động từ yêu - Bến(2): Chủ ngữ của động từ đợi. Bài 3:
    Bài 3 Chỉ ra các hư từ sử dụng trong câu và nêu ý nghĩa của từng hư từ này? Các hư từ : *Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ. *Các: sự vật ở số nhiều, mức độ toàn thể. *Để: chỉ mục đích. *Lại: chỉ sự tái diễn. *Mà: chỉ mục đích. Dặn dò:
    Hướng dẫn học ở nhà - Về nhà hoàn thiện các bài tập - Soạn bài đọc thêm “Bài thơ số 28” của Ta – Go - Làm các bài tập trong bài “Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt”
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓