Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:20' 25-06-2024
    Dung lượng: 1.1 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 10. CUỘC CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV)
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    BÀI 10. CUỘC CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV)
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học
    Ảnh
    Mục tiêu bài học
    – Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của Lê Thánh Tông. – Có ý thức trân trọng giá trị cuộc cải cách của Lê Thánh Tông.
    1. Bối cảnh lịch sử
    Bối cảnh
    1. Bối cảnh lịch sử
    Đến giữa thế kỉ XV, tình hình kinh tế – xã hội Đại Việt đã phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. Tuy nhiên, tình trạng phân tán, bè phái trong bộ máy chính quyền; hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả gây nhiều khó khăn trong kiểm soát quyền lực của chính quyền trung ương. Yêu cầu khách quan đặt ra cho nhà Lê sơ là phải nhanh chóng kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thống nhất từ trung ương đến địa phương; quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế nông nghiệp; sửa sang phong tục,.. nhằm tăng cường quyền lực của nhà vua và nâng cao vị thế đất nước.
    Câu hỏi
    Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông diễn ra trong hoàn cảnh nào?
    Ảnh
    - Hoàn cảnh dẫn đến cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông: + Đến giữa thế kỉ XV, tình hình kinh tế - xã hội Đại Việt đã phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. + Tuy nhiên, tình trạng phân tán, bè phái trong bộ máy chính quyền; hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả gây nhiều khó khăn trong kiểm soát quyền lực chính quyền trung ương. => Yêu cầu khách quan đặt ra cho nhà Lê sơ là phải nhanh chóng kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thống nhất từ trung ương đến địa phương; quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế nông nghiệp; sửa sang phong tục,... nhằm tăng cường quyền lực của nhà vua và nâng cao vị thế đất nước.
    2. Nội dung cải cách
    a) Về chính trị và hành chính
    a) Về chính trị và hành chính
    Trong thiết chế quân chủ thời Lê sơ, nhà vua trực tiếp điều khiển triều đình, chức Tể tướng và một số chức danh đại thần khác bị bãi bỏ. Lê Thánh Tông bãi bỏ lệ ban quốc tính (ban họ vua), quý tộc tôn thất không được phép lập phủ đệ và quân đội riêng. Vua Lê Thánh Tông tổ chức tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học nhằm hạn chế phe cánh và sự thao túng quyền lực của các công thần. Ở các địa phương, đặt các chức Tổng binh, Đô ty quản lí, đổi chức xã quan thành xã trưởng. Từ năm 1466 đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách quy mô lớn. Đứng đầu bộ máy nhà nước là hoàng đế. Ở trung ương, sáu Bộ đảm trách những công việc chính yếu của quốc gia.
    - Tiếp
    Nhà Lê đặt thêm sáu Tự và sáu Khoa để hỗ trợ và giám sát sáu Bộ. Bên cạnh đó là hệ thống cơ quan văn phòng và các cơ quan chuyên môn. Cả nước được chia làm 12 đạo (sau đổi gọi là thừa tuyên), đến năm 1471 có thêm thừa tuyên Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là các Tuyên phủ sứ. Hệ thống cơ quan chuyên trách gồm: Thừa ty (dân sự), Đô ty (quân sự) và Hiến ty (tư pháp). Kinh thành Thăng Long thuộc một đơn vị hành chính đặc biệt gọi là phủ Trung Đô, về sau đổi gọi là phủ Phụng Thiên. Năm 1467, vua Lê Thánh Tông ra lệnh các thừa tuyên vẽ bản đồ gửi về bộ Hộ. Đến năm 1490, bộ bản đồ hoàn thành, được in với tên gọi Hồng Đức bản đồ sách.
    b) Về quân sự
    b) Về quân sự
    Năm 1466, vua Lê Thánh Tông cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân: quân thường trực (cấm binh) bảo vệ kinh thành và quân các đạo (ngoại binh) đóng ở các địa phương. Ở các đạo, nhà vua cho đổi năm vệ quân thời vua Lê Thái Tổ thành năm phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội. Đồng thời, cho đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận và đặt các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ phục vụ quân đội.
    c) Về kinh tế
    c) Về kinh tế
    Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban hành chính sách lộc điền và quân điền. Với chế độ quân điền, người dân đều được cấp cho ruộng đất công để cày cấy. Thể lệ thuế khoá (thuế đinh, thuế ruộng, thuế đất bãi trồng dâu) được nhà nước quy định theo hạng. Việc canh nông được khuyến khích. Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, nông nghiệp, đặt Đồn điền quan để khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích.
    d) Về luật pháp
    d) Về luật pháp
    Năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều. Nội dung bộ luật quy định những vấn đề về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng. Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật
    e) Về văn hoá – giáo dục
    e) Về văn hoá – giáo dục
    Nho giáo được vua Lê Thánh Tông đặt làm hệ tư tưởng chính thống. Giáo dục, khoa cử được chú trọng. Nhà vua cho trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học; mở rộng hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện; định phép thi Hương, thi Hội quy củ. Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và tôn vinh các bậc trí thức Nho học đỗ đại khoa.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Trình bày tóm tắt các nội dung cuộc cải cách của Lê Thánh Tông
    Trả lời
    Về chính trị và hành chính - Bãi bỏ chức Tể tướng và một số chức danh đại thần, nhà vua trực tiếp điều khiển triều đình. Bãi bỏ lệ ban quốc tính. Tổ chức tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học nhằm hạn chế phe cánh và sự thao túng quyền lực của các công thần. - Từ năm 1466 đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách quy mô lớn, sắp xếp lại bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở cấp trung ương và địa phương. ♦ Về quân sự - Năm 1466, vua Lê Thánh Tông cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân: Quân thường trực và uân các đạo. - Ở các đạo, nhà vua cho đổi 5 vệ quân thời vua Lê Thái Tổ thành 5 phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội. - Cho đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận và đặt các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ phục vụ quân đội.
    - Tiếp
    ♦ Về kinh tế - Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền và quân điền. Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, nông nghiệp, đặt Đồn điền quan khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích. ♦ Về luật pháp - Năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều. Quy định những vấn đề về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng. Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật. ♦ Về văn hoá - giáo dục - Nho giáo được vua Lê Thánh Tông đặt làm hệ tư tưởng chính thống. Giáo dục, khoa cử được chú trọng. + Nhà vua cho trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học; mở rộng hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện; định phép thi Hương, thi Hội quy củ. Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và tôn vinh các bậc trí thức Nho học đỗ đại khoa.
    3. Kết quả và ý nghĩa
    Kết quả (Kết quả)
    Cải cách dưới triều vua Lê Thánh Tông là một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt, trọng tâm là cải cách hành chính, bao gồm cả thể chế lẫn quan chế. Kết quả đã xây dựng được hệ thống hành chính thống nhất trên phạm vi cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm minh bạch, có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau, bảo đảm sự chỉ đạo và tập trung quyền lực của chính quyền trung ương và của nhà vua. Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều đạt được tiến bộ hơn hẳn so với các thời trước đó.
    Kết quả
    Ý nghĩa
    Ý nghĩa
    Thành công của cuộc cải cách đã góp phần tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa chính quyền quân chủ Lê sơ đạt đến đỉnh cao của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế. Đồng thời, góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội Đại Việt thế kỉ XV. Mô hình quân chủ thời Lê sơ đã trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông mang lại kết quả và ý nghĩa như thế nào?
    - Kết quả: + Xây dựng được hệ thống hành chính thống nhất trên phạm vi cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm minh bạch, có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau, bảo đảm sự chỉ đạo và tập trung quyền lực của chính quyền trung ương và của nhà vua. + Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều đạt được tiến bộ hơn hẳn so với các thời trước đó.
    - Tiếp
    - Ý nghĩa: + Thành công của cuộc cải cách đã góp phần tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa chính quyền quân chủ Lê sơ đạt đến đỉnh cao của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế. + Góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội Đại Việt thế kỉ XV. + Mô hình quân chủ thời Lê sơ đã trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Để tôn vinh những người đỗ đại khoa, vua Lê Thánh Tông đã làm gì?
    Cho lập đến thờ.
    Cấp bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ.
    Cho dựng bia đá ở Văn Miếu
    Tất cả các đáp án trên.
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Thời Lê Sơ, tư tưởng, tôn giáo chiếm địa vị độc tôn trong xã hội là:
    Phật giáo
    Đạo giáo
    Nho giáo
    Thiên chúa giáo
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Đại Việt sử kí toàn thư là tác phẩm của ai?
    Ngô Sĩ Liên
    Lê Văn Hưu
    Ngô Thì Nhậm
    Nguyễn Trãi
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓