Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 8. Protein và enzyme

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:55' 28-03-2025
    Dung lượng: 2.8 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 8. PROTEIN VÀ ENZYME
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 8. PROTEIN VÀ ENZYME
    Khởi động
    Khởi động
    Khởi động
    Bạn có biết, cơ thể trưởng thành của chúng ta có hàng tỉ tế bào, mỗi tế bào được cấu tạo từ các thành phần cơ bản là nước, nucleic acid, ion, lipid, carbohydrate và protein. Trong đó, protein duy trì và phát triển cơ thể, hình thành những chất cơ bản cho hoạt động sống, tham gia vận chuyển oxygen, chất dinh dưỡng và có vai trò bảo vệ cơ thể. Protein là gì? Protein có những tính chất nào?
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    - Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành từ một hay nhiều chuỗi polypeptide. - Tính chất vật lí: + Protein dạng hình sợi như α-keratin (trong tóc, móng, da, sừng, sợi len) hoặc collagen,... không tan trong nước. + Protein dạng hình cầu như hemoglobin, albumin, ... có thể tan trong nước tạo dung dịch keo. - Tính chất hóa học: Protein có thể tham gia: phản ứng thủy phân; phản ứng màu với Latex(Cu(OH)_2, HNO_3); nhiều protein bị đông tụ bởi nhiệt độ, acid, base hoặc ion kim loại nặng …
    Khái niệm và cấu trúc
    Khái niệm và cấu trúc
    Ảnh
    Khái niệm và cấu trúc
    Protein có thể được phân loại thành protein đơn giản và protein phức tạp. + Protein đơn giản như insulin, albumin (có nhiểu trong lòng trắng trứng), fibroin (có trong tơ tằm), ... trong thành phần cấu tạo chỉ chứa các đơn vị amino acid. + Protein phức tạp là protein đơn giản liên kết với nhóm “phi protein” như đường, nucleic acid, lipid, ...
    Ảnh
    Tính chất vật lí
    Tính chất vật lí
    Tính chất vật lí
    - Protein dạng hình sợi như α-keratin (trong tóc, móng, da, sừng, sợi len) hoặc collagen,... không tan trong nước. - Protein dạng hình cầu như hemoglobin, albumin, ... có thể tan trong nước tạo dung dịch keo.
    Tính chất hóa học
    Phản ứng thủy phân
    Phản ứng thủy phân
    Liên kết peptide trong phân tử protein bị thủy phân trong môi trường acid, base hoặc nhờ xúc tác enzyme
    Ảnh
    Sự đông tụ protein
    Sự đông tụ protein
    Trong môi trường acid, base, trong dung dịch muối của kim loại nặng hoặc khi đun nóng protein có thể bị đông tụ. Sự đông tụ này xảy ra do cấu trúc ban đầu của protein bị biến đổi.
    Ảnh
    Phản ứng màu của protein với Latex(Cu(OH)_2 , HNO_3)
    Phản ứng màu của protein với Latex(Cu(OH)_2 , HNO_3)
    - Phân tử protein chứa nhiều liên kết peptide nên dung dịch protein hoà tan kết tủa Latex(Cu(OH)_2) trong môi trường kiềm tạo dung dịch có màu tím đặc trưng. - Protein phản ứng với Latex(HNO_3) tạo hợp chất rắn có màu vàng.
    Ảnh
    Vai trò và ứng dụng
    Vai trò và ứng dụng
    a) Vai trò của protein đối với sự sống Protein là thành phần thiết yếu của sinh vật. Một số protein đóng vai trò là enzyme xúc tác cho nhiều phản ứng sinh hóa, vận chuyển oxygen, chất dinh dưỡng nuôi tế bào. Một số protein có vai trò bảo vệ, chống lại các tác nhân gây bệnh như virut, vi khuẩn….
    b) Vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hóa
    b) Vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hóa Hầu hết phản ứng trong quá trình trao đổi chất được thực hiện nhờ xúc tác sinh học, đó là enzyme. Enzyme có tính chọn lọc cao, mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một số loại phản ứng nhất định. Enzyme có khả năng làm tăng tốc độ phản ứng sinh hóa, trong nhiều trường hợp, tốc độ phản ứng lớn hơn nhiều lần khi không có xúc tác.
    c) Ứng dụng của enzyme trong công nghệ sinh học
    c) Ứng dụng của enzyme trong công nghệ sinh học - Enzyme trong nghiên cứu y học, dược phẩm: Enzyme được sử dụng để định lượng, định tính và chẩn đoán trong xét nghiệm như xác định hàm lượng glucose, urea, cholesterol trong màu, nước tiểu… hoặc sản xuất dược phẩm như protease làm thuốc hỗ trợ trị tắc nghẽn tim mạch, làm men tiêu hoá,... - Enzyme trong hoá học: Enzyme ứng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu hoá học, đóng vai trò xúc tác cho phản ứng, thuốc thử trong hoá học phân tích,... - Enzyme trong công nghiệp, nông nghiệp: Enzyme dùng cho quá trình phân huỷ phế phẩm nông nghiệp, tái tạo đất trồng, sản xuất phân bón vi sinh, chế biến thực phẩm như sữa, bánh mì, rượu, bia,...
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Tại sao trong chế độ ăn uống của chúng ta cần thiết phải cung cấp chất đạm đầy đủ? Nêu vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hoá. Cho biết enzyme được ứng dụng trong những lĩnh vực nào? Nêu ý nghĩa của các ứng dụng trong thực tiễn.
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓