Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CTST - Bài 5. Tinh bột và cellulose
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:49' 28-03-2025
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:49' 28-03-2025
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose. Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?
Trả lời
Trả lời
*Cấu trúc phân tử: - Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều là hợp chất polysaccharide. - Khác nhau: + Tinh bột tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose liên kết với nhau. + Cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose liên kết với nhau. * Tính chất hoá học: - Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều có phản ứng thuỷ phân. - Khác nhau: + Hồ tinh bột có phản ứng với iodine. + Cellulose có phản ứng với nitric acid, nước Schweizer.
Trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của tinh bột, cellulose
Trạng thái tự nhiên
Trạng thái tự nhiên
- Tinh bột là chất rắn màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh, tan một phần trong nước nóng tạo thành hồ tinh bột. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu, ...), quả (chuối xanh…). - Cellulose là chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.
Công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose
Công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose
a. Tinh bột - Tinh bột là polysaccharide, gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là Latex((C_6H_(10)O_5)_n). + Amylose: tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside hình thành chuỗi dài xoắn, không phân nhánh.
Ảnh
Danh pháp
Danh pháp
Theo danh pháp gốc – chức, tên của amine được hình thành từ tên của các gốc hydrocarbon liên kết trực tiếp với nguyên tử nitrogen kèm theo tên chức amine Theo danh pháp thay thế, các amine đơn chức được gọi tên như sau: + Amine bậc một: tên hydrocarbon (bỏ e) + vị trí nhóm –NH2 + amine + Amine bậc hai: N – tên gốc hydrocarbon + tên hydrocarbon mạch dài nhất (bỏ e) + vị trí nhóm chức amine + amine + Amine bậc ba: N – tên gốc hydrocarbon thứ nhất + N – tên gốc hydrocarbon thứ hai + tên hydrocarbon mạch dài nhất (bỏ e) + vị trí nhóm chức amine + amine.
Amylopectin
Ảnh
+ Amylopectin: tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α-1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh. Chú ý: Liên kết -1,4-glycoside làm cho phân tử tinh bột thực tế không duỗi thẳng mà xoắn thành hình lò xo.
Cellulose
Cellulose
Công thức phân tử của cellulose là Latex((C_6H_(10)O_5)_n). Khác với tinh bột, phân tử cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β-glucose, nối với nhau qua liên kết β-1,4-glycoside, tạo thành chuỗi dài, không phân nhánh.
Ảnh
Tính chất hoá học cơ bản của tinh bột và cellulose
Phản ứng thuỷ phân
Phản ứng thuỷ phân
- Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid tạo thành glucose. Tinh bột cũng bị thuỷ phân nhờ các enzyme trong quá trình tiêu hoá thành dextrin Latex((C_6H_(10)O_5)_x)(x < n), maltose và thành glucose. - Trong môi trường acid hoặc enzyme, cellulose cũng bị thuỷ phân hoàn toàn tạo thành glucose. Động vật nhai lại có thể tiêu hoá được cellulose vì chúng có vi khuẩn Ruminocoaus trong dạ cỏ. Những vi khuẩn này tạo ra cellulase là enzyme có thể thuỷ phân cellulose thành glucose.
Ảnh
Ảnh
Phản ứng của hồ tinh bột với iodine
Phản ứng của hồ tinh bột với iodine
Tinh bột tác dụng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím. Đây là phản ứng đặc trưng để nhận biết tinh bột.
Ảnh
Phản ứng của cellulose với nitric acid
Phản ứng của cellulose với nitric acid
Cellulose tác dụng với hỗn hợp nitric acid đặc và sulfuric acid đặc thường tạo thành cellulose dinitrate và cellulose trinitrate. Ví Cellulose trinitrate cháy nhanh, không khói, không tàn, được sử dụng làm thuốc súng.
Ảnh
Ảnh
Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Cellulose tan trong nước Shweizer.
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
- Khi ăn tinh bột, enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Ở ruột, dextrin, maltose tiếp tục bị thuỷ phân thành glucose nhờ enzyme trong dịch ruột. Glucose được hấp thụ qua thành ruột vào máu, đi đến các tế bào trong cơ thể. Glucose còn dư được lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan và cơ. - Trong tự nhiên, nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời và chất diệp lục chlorophyll trong lá cây mà thực vật tổng hợp được glucose từ Latex(CO_2 và H_2O). Quá trình quang hợp xảy ra như sau:
Ảnh
Các phân tử glucose kết hợp
- Các phân tử glucose kết hợp với nhau thành tinh bột: - Tinh bột được dùng làm lương thực, điều chế glucose,… Cellulose dùng để sản xuất sơn mài, thuốc súng không khói, tơ visco, giấy bóng kính, ....
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn? Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose. Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?
Trả lời
Trả lời
*Cấu trúc phân tử: - Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều là hợp chất polysaccharide. - Khác nhau: + Tinh bột tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose liên kết với nhau. + Cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose liên kết với nhau. * Tính chất hoá học: - Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều có phản ứng thuỷ phân. - Khác nhau: + Hồ tinh bột có phản ứng với iodine. + Cellulose có phản ứng với nitric acid, nước Schweizer.
Trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của tinh bột, cellulose
Trạng thái tự nhiên
Trạng thái tự nhiên
- Tinh bột là chất rắn màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh, tan một phần trong nước nóng tạo thành hồ tinh bột. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu, ...), quả (chuối xanh…). - Cellulose là chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.
Công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose
Công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose
a. Tinh bột - Tinh bột là polysaccharide, gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là Latex((C_6H_(10)O_5)_n). + Amylose: tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside hình thành chuỗi dài xoắn, không phân nhánh.
Ảnh
Danh pháp
Danh pháp
Theo danh pháp gốc – chức, tên của amine được hình thành từ tên của các gốc hydrocarbon liên kết trực tiếp với nguyên tử nitrogen kèm theo tên chức amine Theo danh pháp thay thế, các amine đơn chức được gọi tên như sau: + Amine bậc một: tên hydrocarbon (bỏ e) + vị trí nhóm –NH2 + amine + Amine bậc hai: N – tên gốc hydrocarbon + tên hydrocarbon mạch dài nhất (bỏ e) + vị trí nhóm chức amine + amine + Amine bậc ba: N – tên gốc hydrocarbon thứ nhất + N – tên gốc hydrocarbon thứ hai + tên hydrocarbon mạch dài nhất (bỏ e) + vị trí nhóm chức amine + amine.
Amylopectin
Ảnh
+ Amylopectin: tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α-1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh. Chú ý: Liên kết -1,4-glycoside làm cho phân tử tinh bột thực tế không duỗi thẳng mà xoắn thành hình lò xo.
Cellulose
Cellulose
Công thức phân tử của cellulose là Latex((C_6H_(10)O_5)_n). Khác với tinh bột, phân tử cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β-glucose, nối với nhau qua liên kết β-1,4-glycoside, tạo thành chuỗi dài, không phân nhánh.
Ảnh
Tính chất hoá học cơ bản của tinh bột và cellulose
Phản ứng thuỷ phân
Phản ứng thuỷ phân
- Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid tạo thành glucose. Tinh bột cũng bị thuỷ phân nhờ các enzyme trong quá trình tiêu hoá thành dextrin Latex((C_6H_(10)O_5)_x)(x < n), maltose và thành glucose. - Trong môi trường acid hoặc enzyme, cellulose cũng bị thuỷ phân hoàn toàn tạo thành glucose. Động vật nhai lại có thể tiêu hoá được cellulose vì chúng có vi khuẩn Ruminocoaus trong dạ cỏ. Những vi khuẩn này tạo ra cellulase là enzyme có thể thuỷ phân cellulose thành glucose.
Ảnh
Ảnh
Phản ứng của hồ tinh bột với iodine
Phản ứng của hồ tinh bột với iodine
Tinh bột tác dụng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím. Đây là phản ứng đặc trưng để nhận biết tinh bột.
Ảnh
Phản ứng của cellulose với nitric acid
Phản ứng của cellulose với nitric acid
Cellulose tác dụng với hỗn hợp nitric acid đặc và sulfuric acid đặc thường tạo thành cellulose dinitrate và cellulose trinitrate. Ví Cellulose trinitrate cháy nhanh, không khói, không tàn, được sử dụng làm thuốc súng.
Ảnh
Ảnh
Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Phản ứng của cellulose với nước Schweizer
Cellulose tan trong nước Shweizer.
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
Sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose
- Khi ăn tinh bột, enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Ở ruột, dextrin, maltose tiếp tục bị thuỷ phân thành glucose nhờ enzyme trong dịch ruột. Glucose được hấp thụ qua thành ruột vào máu, đi đến các tế bào trong cơ thể. Glucose còn dư được lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan và cơ. - Trong tự nhiên, nhờ năng lượng của ánh sáng mặt trời và chất diệp lục chlorophyll trong lá cây mà thực vật tổng hợp được glucose từ Latex(CO_2 và H_2O). Quá trình quang hợp xảy ra như sau:
Ảnh
Các phân tử glucose kết hợp
- Các phân tử glucose kết hợp với nhau thành tinh bột: - Tinh bột được dùng làm lương thực, điều chế glucose,… Cellulose dùng để sản xuất sơn mài, thuốc súng không khói, tơ visco, giấy bóng kính, ....
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn? Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất