Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CTST - Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:25' 28-03-2025
Dung lượng: 378.6 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:25' 28-03-2025
Dung lượng: 378.6 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
– Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền. – Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus. – Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp, tái tổ hợp) trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở của sự vận động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể. – Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Mục tiêu bài học
Tiếp
Ảnh
– Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể. – Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc và đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc và đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ. – Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh vật. Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền. – Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị.
Hoạt động mở đầu
Hoạt động mở đầu
Hiện nay, nhiều giống cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,...) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?
Bằng cách tạo đột biến đa bội mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt.
I. NHIỄM SẮC THỂ LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN
1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể (1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể)
I. NHIỄM SẮC THỂ LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN
1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
Quan sát Hình 5.1, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Từ đó, giải thích tại sao nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào.
Ở sinh vật nhân thực, mỗi nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm một phân tử DNA mạch kép liên kết với nhiều loại protein khác nhau; trong đó, có protein loại histone đóng vai trò hình thành nên các nucleosome là đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể. Mỗi nucleosome gồm một đoạn DNA (có chiều dài tương đương 147 cặp nucleotide) quấn quanh lõi protein gồm tám phân tử protein histone "*, Giữa hai nucleosome liên tiếp là một đoạn DNA nối và một phân tử protein histone.
Tiếp (1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể)
Sự hình thành các nucleosome làm cho chiều dài của phân tử DNA được rút ngắn (khoảng 6 lần) cũng như quyết định sự hình thành các bậc cấu trúc tiếp theo của nhiễm sắc thể. Tại kì đầu và kì giữa của quá trình phân bào, chuỗi nucleosome cuộn xoắn nhiều bậc hình thành chromatid có đường kính khoảng 700 nm (Hình 5.1). Sự cuộn xoắn nhiều bậc giúp cho nhiễm sắc thể được xếp gọn trong nhân tế bào và đảm bảo cho sự phân li, tổ hợp các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào. → Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nằm trong nhân tế bào.
2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể (2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể)
2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể
Quan sát Hình 5.2, hãy mô tả sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể.
Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus, mỗi locus có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene; trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele.
3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể (3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể)
3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu di truyền.
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa giúp thông tin được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác trong nghiên cứu di truyền.
Câu hỏi (3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thr)
Quan sát Hình 5.3, hãy giải thích tại sao nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Trong nguyên phân, sự phân li của mỗi nhiễm sắc thể đơn trong nhiễm sắc thể kép về một cực tế bào dẫn đến hình thành các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào ban đầu. Trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cùng với sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau của giảm phân đã Dựa vào sự vận động của nhiễm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa các giao tử đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con.
II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Quan sát Hình 5.4 và đọc thông tin, hãy: a) Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó.
a) Hình a) mất đoạn Hình b) lặp đoạn Hình c) đảo đoạn không có tâm động Hình d) đảo đoạn có tâm động Hình e) chuyển đoạn không tương hỗ Hình f) chuyển đoạn tương hỗ
1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Tiếp (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
Ảnh
Ảnh
Câu hỏi (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
Quan sát Hình 5.5, hãy xác định các dạng thể đột biến lệch bội và cho biết số lượng nhiễm sắc thể của mỗi dạng thay đổi như thế nào.
Hình a) thêm 1 NST ở cặp NST số 1 Hình b) mất 1 NST ở cặp NST số 2 Hình c) thêm 1 cặp NST số 4 Hình d) mất 1 cặp NST số 2
2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
a. Đột biến lệch bồ
Quan sát Hình 5.6, hãy: a) Mô tả cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân và xác định những loại giao tử được hình thành. b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội nào.
a) Trong nguyên phân, sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. Các giao tử đột biến phát sinh trong giảm phân khi kết hợp với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội: 2n+1 (thể ba nhiễm) và 2n-1 (thể một nhiễm).
Câu hỏi (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
Quan sát Hình 5.8, hãy: a) Xác định sự bất thường nhiễm sắc thể của một số hội chứng ở người trong Bảng 5.1. b) Cho biết giới tính của thế đột biến.
a) - Edwards: 3 NST số 18 - Klinefelter: thừa 1 NST giới tính X - Jacobs: thừa 1 NST giới tính Y b) - Down: nam/nữ - Patau: nam/nữ - Edwards: nam/nữ - Turner: nữ - Klinefelter: nam - Siêu nữ: nữ - Jacobs: nam
b. Đột biến đa bội (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
b. Đột biến đa bội
Quan sát Hình 5.9, hãy mô tả cơ chế hình thành thể tam bội và thể tứ bội. Bộ nhiễm sắc thể của hai thể đột biến này có gì khác nhau?
Thể tam bội (3n): - Sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n: + Do rối loạn trong giảm phân, một cặp NST không phân li ở một trong hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử n hoặc 2n. + Giao tử n kết hợp với giao tử 2n trong thụ tinh tạo hợp tử 3n. - Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 3n.
Tiếp
- Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 3n. Thể tứ bội (4n): - Sự kết hợp của hai giao tử 2n: + Do rối loạn trong giảm phân, tất cả các cặp NST không phân li ở cả hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử 2n. + Hai giao tử 2n kết hợp trong thụ tinh tạo hợp tử 4n. - Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 4n. - Sự nhân đôi NST nhưng không phân li trong nguyên phân: + Một tế bào 2n nhân đôi NST nhưng không phân li tạo tế bào 4n. + Tế bào 4n này phát triển thành cơ thể tứ bội.
Câu hỏi
Quan sát Hình 5.10, hãy mô tả cơ chế hình thành thể dị đa bội. Từ đó, hãy cho biết ưu điểm của thể dị đa bội.
- Lai giữa hai loài khác nhau dẫn đến con lai mang hai bộ NST đơn bội của hai loài (2n1 x 2n2 = (n1 + n2)). - Con lai được đa bội hóa bằng các tác nhân như colchicin, ức chế phân bào,... để tạo ra thể dị đa bội (2(n1 + n2)).
3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể (3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể)
3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể
Cho biết đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa như thế nào trong việc nghiên cứu: a) Sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật. b) Các bệnh di truyền ở người.
a) Đột biến nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung và tăng kích thước hệ gene, dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể, góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật; đặc biệt đột biến đa bội là con đường hình thành loài mới một cách nhanh chóng.
Tiếp
b) Thông qua quan sát những bất thường về cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể, có thể phát hiện và dự đoán khả năng xuất hiện, đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh, tật ở người; so sánh sự thay đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể và số lượng gene để nghiên cứu sự tiến hóa của hệ gene và xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài; giải thích được cơ chế điều hòa biểu hiện gene trên nhiễm sắc thể,...
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ (MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ)
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Cho ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người.
Di truyền và biến dị là hai mặt của một hiện tượng, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Di truyền là sự truyền đạt các tính trạng từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con cái, còn biến dị là sự thay đổi trong kiểu hình của sinh vật. Biến dị là nguồn nguyên liệu cho di truyền chọn lọc, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống.
Tóm tắt kiến thức
Tóm tắt kiến thức
Ảnh
Đọc phần tóm tắt kiến thức cuối bài, tóm tắt kiến thức trọng tâm và chuẩn bị bài mới
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
– Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền. – Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus. – Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp, tái tổ hợp) trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở của sự vận động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể. – Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Mục tiêu bài học
Tiếp
Ảnh
– Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể. – Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc và đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc và đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ. – Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh vật. Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền. – Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị.
Hoạt động mở đầu
Hoạt động mở đầu
Hiện nay, nhiều giống cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,...) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?
Bằng cách tạo đột biến đa bội mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt.
I. NHIỄM SẮC THỂ LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN
1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể (1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể)
I. NHIỄM SẮC THỂ LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN
1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
Quan sát Hình 5.1, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Từ đó, giải thích tại sao nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào.
Ở sinh vật nhân thực, mỗi nhiễm sắc thể có cấu tạo gồm một phân tử DNA mạch kép liên kết với nhiều loại protein khác nhau; trong đó, có protein loại histone đóng vai trò hình thành nên các nucleosome là đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể. Mỗi nucleosome gồm một đoạn DNA (có chiều dài tương đương 147 cặp nucleotide) quấn quanh lõi protein gồm tám phân tử protein histone "*, Giữa hai nucleosome liên tiếp là một đoạn DNA nối và một phân tử protein histone.
Tiếp (1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể)
Sự hình thành các nucleosome làm cho chiều dài của phân tử DNA được rút ngắn (khoảng 6 lần) cũng như quyết định sự hình thành các bậc cấu trúc tiếp theo của nhiễm sắc thể. Tại kì đầu và kì giữa của quá trình phân bào, chuỗi nucleosome cuộn xoắn nhiều bậc hình thành chromatid có đường kính khoảng 700 nm (Hình 5.1). Sự cuộn xoắn nhiều bậc giúp cho nhiễm sắc thể được xếp gọn trong nhân tế bào và đảm bảo cho sự phân li, tổ hợp các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào. → Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nằm trong nhân tế bào.
2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể (2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể)
2. Sự sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể
Quan sát Hình 5.2, hãy mô tả sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể.
Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus, mỗi locus có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene; trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele.
3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể (3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể)
3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu di truyền.
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa giúp thông tin được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác trong nghiên cứu di truyền.
Câu hỏi (3. Cơ chế di truyền nhiễm sắc thr)
Quan sát Hình 5.3, hãy giải thích tại sao nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Trong nguyên phân, sự phân li của mỗi nhiễm sắc thể đơn trong nhiễm sắc thể kép về một cực tế bào dẫn đến hình thành các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào ban đầu. Trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cùng với sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau của giảm phân đã Dựa vào sự vận động của nhiễm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa các giao tử đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con.
II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Quan sát Hình 5.4 và đọc thông tin, hãy: a) Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó.
a) Hình a) mất đoạn Hình b) lặp đoạn Hình c) đảo đoạn không có tâm động Hình d) đảo đoạn có tâm động Hình e) chuyển đoạn không tương hỗ Hình f) chuyển đoạn tương hỗ
1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Tiếp (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
Ảnh
Ảnh
Câu hỏi (1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể)
Quan sát Hình 5.5, hãy xác định các dạng thể đột biến lệch bội và cho biết số lượng nhiễm sắc thể của mỗi dạng thay đổi như thế nào.
Hình a) thêm 1 NST ở cặp NST số 1 Hình b) mất 1 NST ở cặp NST số 2 Hình c) thêm 1 cặp NST số 4 Hình d) mất 1 cặp NST số 2
2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
a. Đột biến lệch bồ
Quan sát Hình 5.6, hãy: a) Mô tả cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân và xác định những loại giao tử được hình thành. b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội nào.
a) Trong nguyên phân, sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. Các giao tử đột biến phát sinh trong giảm phân khi kết hợp với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội: 2n+1 (thể ba nhiễm) và 2n-1 (thể một nhiễm).
Câu hỏi (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
Quan sát Hình 5.8, hãy: a) Xác định sự bất thường nhiễm sắc thể của một số hội chứng ở người trong Bảng 5.1. b) Cho biết giới tính của thế đột biến.
a) - Edwards: 3 NST số 18 - Klinefelter: thừa 1 NST giới tính X - Jacobs: thừa 1 NST giới tính Y b) - Down: nam/nữ - Patau: nam/nữ - Edwards: nam/nữ - Turner: nữ - Klinefelter: nam - Siêu nữ: nữ - Jacobs: nam
b. Đột biến đa bội (2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể)
b. Đột biến đa bội
Quan sát Hình 5.9, hãy mô tả cơ chế hình thành thể tam bội và thể tứ bội. Bộ nhiễm sắc thể của hai thể đột biến này có gì khác nhau?
Thể tam bội (3n): - Sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n: + Do rối loạn trong giảm phân, một cặp NST không phân li ở một trong hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử n hoặc 2n. + Giao tử n kết hợp với giao tử 2n trong thụ tinh tạo hợp tử 3n. - Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 3n.
Tiếp
- Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 3n. Thể tứ bội (4n): - Sự kết hợp của hai giao tử 2n: + Do rối loạn trong giảm phân, tất cả các cặp NST không phân li ở cả hai cơ quan sinh dục tạo ra giao tử 2n. + Hai giao tử 2n kết hợp trong thụ tinh tạo hợp tử 4n. - Sự không phân li của tất cả NST ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n: + Hợp tử 2n do đột biến không phân li tạo thành hợp tử 4n. - Sự nhân đôi NST nhưng không phân li trong nguyên phân: + Một tế bào 2n nhân đôi NST nhưng không phân li tạo tế bào 4n. + Tế bào 4n này phát triển thành cơ thể tứ bội.
Câu hỏi
Quan sát Hình 5.10, hãy mô tả cơ chế hình thành thể dị đa bội. Từ đó, hãy cho biết ưu điểm của thể dị đa bội.
- Lai giữa hai loài khác nhau dẫn đến con lai mang hai bộ NST đơn bội của hai loài (2n1 x 2n2 = (n1 + n2)). - Con lai được đa bội hóa bằng các tác nhân như colchicin, ức chế phân bào,... để tạo ra thể dị đa bội (2(n1 + n2)).
3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể (3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể)
3. Vai trò của đột biến nhiễm sắc thể
Cho biết đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa như thế nào trong việc nghiên cứu: a) Sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật. b) Các bệnh di truyền ở người.
a) Đột biến nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung và tăng kích thước hệ gene, dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể, góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật; đặc biệt đột biến đa bội là con đường hình thành loài mới một cách nhanh chóng.
Tiếp
b) Thông qua quan sát những bất thường về cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể, có thể phát hiện và dự đoán khả năng xuất hiện, đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh, tật ở người; so sánh sự thay đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể và số lượng gene để nghiên cứu sự tiến hóa của hệ gene và xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài; giải thích được cơ chế điều hòa biểu hiện gene trên nhiễm sắc thể,...
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ (MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ)
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Cho ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người.
Di truyền và biến dị là hai mặt của một hiện tượng, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Di truyền là sự truyền đạt các tính trạng từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con cái, còn biến dị là sự thay đổi trong kiểu hình của sinh vật. Biến dị là nguồn nguyên liệu cho di truyền chọn lọc, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống.
Tóm tắt kiến thức
Tóm tắt kiến thức
Ảnh
Đọc phần tóm tắt kiến thức cuối bài, tóm tắt kiến thức trọng tâm và chuẩn bị bài mới
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất