Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 46. Khái niệm tiến hóa và các hình thức chọn lọc

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:35' 28-11-2024
    Dung lượng: 463.8 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 46. Khái niệm về tiến hoá và các hình thức chọn lọc
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 46. KHÁI NIỆM VỀ TIẾN HOÁ VÀ CÁC HÌNH THỨC CHỌN LỌC
    Mở đầu
    Câu hỏi
    Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, nhờ đâu mà các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi?
    Trong quá trình tiến hóa, các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi là nhờ sự kết hợp của các quá trình đột biến, chọn lọc tự nhiên và giao phối: - Đột biến tạo ra nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa, làm cho mỗi tính trạng trở nên phong phú, trong đó có những biến dị có lợi hoặc có hại trong những môi trường nhất định. - Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể mang biến dị có hại bị loại bỏ, các cá thể mang biến dị có lợi sẽ thích nghi hơn được sống sót và sinh sản.
    1. Tiến hóa là gì?
    1.1.Lý thuyết
    Khái niệm tiến hóa. Tiến hóa là quá trình biến đổi các đặc điểm di truyền của một quần thể sinh vật qua các thế hệ liên tiếp, dẫn đến sự đa dạng hóa các sinh vật và hình thành các loài mới. Tiến hóa là một lý thuyết khoa học rất quan trọng, giải thích sự đa dạng của sự sống và mối quan hệ giữa các loài trên Trái Đất.
    1.2.Tiến hóa sinh học
    Tiến hóa sinh học là quá trình mà qua đó các loài sinh vật thay đổi và phát triển theo thời gian. Đây là một lĩnh vực chính trong sinh học và lý giải cách thức mà sự đa dạng sinh học hiện nay đã hình thành từ các tổ tiên chung. Tiến hóa sinh học không chỉ giúp giải thích nguồn gốc và sự phát triển của sự sống trên Trái Đất, mà còn cung cấp nền tảng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác trong sinh học, như sinh thái học, di truyền học, và phân loại học.
    1.3.Ví dụ
    Sự tiến hóa của Kháng thuốc ở vi khuẩn: - Mô tả: Vi khuẩn có thể phát triển khả năng kháng thuốc qua các đột biến gen. Ví dụ, vi khuẩn Staphylococcus aureus đã phát triển khả năng kháng methicillin (MRSA), một loại kháng sinh phổ biến. - Tiến hóa: Khi sử dụng thuốc kháng sinh, các vi khuẩn nhạy cảm bị tiêu diệt, trong khi các vi khuẩn mang đột biến kháng thuốc sống sót và sinh sản. Qua thời gian, tần suất của các vi khuẩn kháng thuốc gia tăng trong quần thể.
    1.4.Hình thành kiến thức mới 1
    Quan sát Hình 46.1, cho biết các đặc điểm giống và khác nhau giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước đó.
    Ảnh
    - Các điểm giống giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước: hình dáng và cấu trúc cơ bản của cơ thể, di chuyển bằng 4 chân,… - Các đặc điểm khác nhau giữa ngựa hiện đại với những tổ tiên trước đó là: + Ngựa hiện đại thường có kích thước lớn hơn so với tổ tiên trước đó. + Ngựa hiện đại có chân chỉ còn 1 ngón.
    2. Chọn lọc nhân tạo
    2.1.Lý thuyết
    Chọn lọc nhân tạo là quá trình mà con người chọn lọc các cá thể sinh vật có những đặc điểm mong muốn để nhân giống và phát triển. Đây là một hình thức của sự chọn lọc được áp dụng trong việc nuôi trồng và chăn nuôi, nhằm cải thiện hoặc thay đổi các đặc tính của loài sinh vật theo mục đích cụ thể của con người.
    2.2.Ví dụ
    Cây trồng: - Bắp (Ngô): Bắp hiện đại đã được chọn lọc từ các tổ tiên hoang dã với hạt nhỏ và ít năng suất hơn. Qua quá trình chọn lọc nhân tạo, bắp đã được phát triển thành các giống có hạt lớn và năng suất cao hơn, phù hợp với nhu cầu của con người. - Lúa: Các giống lúa đã được chọn lọc để có khả năng chống sâu bệnh, năng suất cao, và thích nghi tốt với các điều kiện môi trường khác nhau.
    2.3.Hình thành kiến thức mới 2
    Đọc đoạn thông tin và trả lời các câu hỏi sau: a) Chọn lọc nhân tạo là gì? b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là gì?
    a) Chọn lọc nhân tạo là quá trình con người chủ động biến đổi các giống vật nuôi, cây trồng qua rất nhiều thế hệ bằng cách chọn lọc và nhân giống các cá thể mang những đặc tính mong muốn. b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là do nhu cầu của con người
    2.4.Hình thành kiến thức mới 3
    Quan sát Hình 46.2, hãy cho biết mục đích của con người trong việc tạo ra các giống chó khác nhau bằng cách hoàn thành bảng sau.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    2.5.Hình thành kiến thức mới 4
    Quan sát Hình 46.3, hãy cho biết con người đã tạo ra các giống cải bằng cách chọn lọc các biến dị ở bộ phận nào của cây cải dại ban đầu bằng cách hoàn thành bảng sau.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    2.6.Luyện tập
    Tại sao mỗi giống vật nuôi, cây trồng có những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người?
    Mỗi giống vật nuôi, cây trồng có những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người vì các giống vật nuôi, cây trồng được tạo ra bằng cơ chế chọn lọc nhân tạo. Trong quá trình chọn lọc nhân tạo, con người chủ động chọn lọc và nhân giống những cá thể mang các đặc điểm mong muốn và loại bỏ những cá thể mang các đặc điểm không mong muốn, nhờ đó, hình thành nên các giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với sự thay đổi nhu cầu của con người qua từng thời kì.
    2.7.Vận dụng
    Hiện nay, nhiều loài vi khuẩn gây bệnh có khả năng biến đổi hình thành các chủng khác nhau dẫn đến vi khuẩn có hiện tượng nhờn thuốc. Dựa vào sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên, hãy giải thích vì sao các nhà khoa học thường xuyên phải cải tiến các loại thuốc kháng sinh.
    - Trong quần thể vi khuẩn gây bệnh, các biến dị mới liên tục được phát sinh, trong đó có biến dị quy định tính kháng thuốc kháng sinh. Khi bệnh nhân uống thuốc kháng sinh, chọn lọc tự nhiên tác động theo hướng giữ lại các vi khuẩn mang biến dị quy định tính kháng thuốc và đào thải các vi khuẩn không mang biến dị quy định tính kháng thuốc. Qua thời gian, các vi khuẩn mang biến dị quy định tính kháng thuốc được sống sót, sinh sản và chiếm ưu thế. Lúc này, việc uống thuốc kháng sinh không còn tác dụng đối với bệnh nhân.
    Ảnh
    - Tốc độ kháng thuốc phụ thuộc vào từ chủng vi khuẩn và phương pháp dùng thuốc kháng sinh. Có nhiều chủng kháng thuốc rất nhanh. Bởi vậy, các nhà khoa học thường xuyên phải cải tiến các loại thuốc kháng sinh, đồng nghĩa với việc tạo áp lực chọn lọc theo nhiều hướng mới liên tục nhanh hơn tốc độ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc dùng thuốc.
    3.Ứng dụng tiến hóa
    Ứng dụng
    Y học và Điều trị bệnh Kháng thuốc: Hiểu biết về cơ chế tiến hóa giúp các nhà nghiên cứu phát triển các chiến lược để chống lại sự kháng thuốc của vi khuẩn và virus. Chẳng hạn, sự phát triển của kháng sinh mới và phương pháp điều trị thay thế có thể được thiết kế để đối phó với sự tiến hóa của vi khuẩn kháng thuốc. Vaccine: Lý thuyết tiến hóa giúp dự đoán và theo dõi sự biến đổi của các virus, như virus cúm và COVID-19, giúp thiết kế vaccine hiệu quả và dự đoán sự xuất hiện của các biến thể mới.
    4.Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò:
    Các em nhớ đọc bài mới nhé!
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓