Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 31. Sơ lược về hóa học vỏ trái đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:50' 27-11-2024
    Dung lượng: 169.2 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 31. Sơ lược về hoá học vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 31. SƠ LƯỢC VỀ HOÁ HỌC VỎ TRÁI ĐẤT VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TỪ VỎ TRÁI ĐẤT
    Mở đầu
    Câu hỏi
    Hiện tại, Trái Đất được biết đến là hành tinh duy nhất có sự sống trong vũ trụ. Được hình thành cách đây gần 4,6 tỉ năm và cho tới 1 tỉ năm trước, sự sống mới bắt đầu xuất hiện trên bề mặt của Trái Đất. Vỏ Trái Đất được tạo nên từ các thành phần hoá học nào? Việc khai thác khoáng sản trên vỏ Trái Đất đã đem lại những lợi ích gì cho con người? Hiện tại, Trái Đất được biết đến là hành tinh duy nhất có sự sống trong vũ trụ
    Ảnh
    Ảnh
    - Vỏ Trái Đất được tạo nên từ nhiều nguyên tố hóa học như oxygen, silicon, nhôm, sắt, calcium, sodium, magnesium, potassium, … tạo nên các hợp chất trong vỏ Trái Đất. - Việc khai thác tài nguyên trong vỏ Trái Đất mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội cho con người.
    1. Thành phần của vỏ Trái Đất
    1.1.Lý thuyết
    Lớp vỏ Trái Đất chiếm 1% thể tích, 0,5% khối lượng. - Là nơi tồn tại các thành phần tự nhiên: không khí nước, sinh vật…và là nơi sinh sống của xã hội loài người. - Vỏ Trái Đất do một số địa mảng kề nhau tạo thành, có 7 địa mảng lớn: + Mảng lục địa (là bộ phẩn nổi trên bề mặt nước biển.): Á – Âu, Phi, Ấn Độ, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Nam Cực + Mảng đại dương (gồm các đảo và vùng trũng bị chìm ngập dưới mực nước biển): Thái Bình Dương. - Các mảng di chuyển rất chậm. + Hai mảng có thể tách xa nhau : ở chỗ tiếp xúc của chúng vật chất trào lên hình thành dãy núi ngầm dưới đại dương. + Hai mảng xô vào nhau: ở chỗ tiếp xúc của chúng đá bị nén ép, nhô lên thành núi, sinh ra núi lửa và động đất.
    1.2.Thành phần nguyên tố
    Oxy, silic, nhôm và sắt chiếm 88,1% khối lượng của vỏ Trái đất, trong khi các nguyên tố khác chiếm 11,9% còn lại. Vàng, bạc, đồng và các kim loại khác tuy được sử dụng nhiều nhưng chúng chỉ chiếm chưa đến 0,03% khối lượng của vỏ Trái đất
    1.3.Câu hỏi thảo luận 1
    Lấy ví dụ một số hợp chất chứa oxygen có trong vỏ Trái Đất.
    Một số hợp chất chứa oxygen trong vỏ Trái Đất là CaCO3, SiO2, Al2O3, Na2CO3, Fe­2O3, …
    1.4.Câu hỏi thảo luận 2
    Quan sát Hình 31.1, hãy kể tên các nguyên tố trong vỏ Trái Đất và cho biết kim loại nào chiếm phần trăm khối lượng lớn nhất?
    Các nguyên tố có trong vỏ Trái Đất là oxygen, silicon, nhôm, sắt, calcium, sodium, magnesium, potassium, … Trong đó, kim loại nhôm chiếm phần trăm khối lượng lớn nhất
    Ảnh
    1.5.Câu hỏi củng cố
    Vì sao trong vỏ Trái Đất sáu nguyên tố kim loại (được nhắc đến ở Hình 31.1) không tồn tại dưới dạng đơn chất mà chủ yếu ở dạng hợp chất có trong các quặng?
    6 nguyên tố kim loại (được nhắc đến ở Hình 31.1) không tồn tại dưới dạng đơn chất mà chủ yếu ở dạng hợp chất có trong các quặng do các kim loại này đều có mức độ hoạt động hóa học mạnh nên sẽ phản ứng với các chất khác để tạo hợp chất.
    Ảnh
    2. Các dạng chất chủ yếu trong vỏ Trái Đất
    2.1.Lý thuyết
    Vỏ của Trái Đất thì chia ra hai phần tách biệt: Lớp vỏ đại dương (quyển sima) dày từ 5 tới 10 km và chủ yếu là đá bazan nặng và sẫm màu. Lớp vỏ lục địa (quyển sial) dày từ 20 tới 50 km và chủ yếu chứa các loại đá nhẹ hơn. Thể tích lớp vỏ Trái Đất nhỏ hơn 1% thể tích Trái Đất. Nhiệt độ lớp vỏ nằm trong khoảng từ nhiệt độ không khí bề mặt tới khoảng 1000 °C ở gần phần trên lớp phủ.
    2.2.Câu hỏi thảo luận 3
    Hãy cho biết các dạng chất chủ yếu có trong vỏ Trái Đất có thể chia thành những dạng nào. Lấy ví dụ minh họa.
    Trong vỏ Trái Đất, các nguyên tố hóa học tồn tại chủ yếu ở dạng các hợp chất như oxide, muối và một số ít đơn chất kim loại, phi kim. Ví dụ: mỏ muối (thành phần chính là NaCl), quặng bauxite (thành phần chính là Al2O3), quặng chứa vàng, …
    3. Khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên trong vỏ Trái Đất
    3.1.Lý thuyết
    - Bảo vệ tự nhiên có ý nghĩa trong việc: + Giữ gìn sự đa dạng sinh học; + Ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường tự nhiên. => Bảo vệ được không gian sống của con người, đảm bảo cho con người tồn tại trong môi trường trong lành, thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. - Khai thác thông minh các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng việc: + Sử dụng tài nguyên hợp lí, tiết kiệm nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên cả về số lượng và chất lượng; + Đảm bảo nguồn tài nguyên cho sinh hoạt và sản xuất của con người trong hiện tại cũng như trong tương lai.
    3.2.Câu hỏi thảo luận 4
    Theo em, việc khai thác tài nguyên khoáng sản ở vỏ Trái Đất đem lại lợi ích gì cho con người. Lấy ví dụ minh họa.
    - Việc khai thác tài nguyên trong vỏ Trái Đất mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội cho con người. + Việc khai thác dầu mỏ, khí đốt, than đá, … nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho đời sống và sản xuất, thúc đẩy kinh tế. + Khai thác các nguồn nguyên liệu kim loại, khoáng sản, … đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất, xây dựng, góp phần năng cao chất lượng cuộc sống
    3.3.Câu hỏi thảo luận 5
    Vì sao việc tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên lại phục vụ cho sự phát triển bền vững?
    Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững chúng ta nên tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên, sử dụng vật liệu tái chế, ... nhằm bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Ví dụ, việc tiết kiệm điện năng giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc sử dụng vật liệu tái chế giúp tiết kiệm nguyên liệu, giảm thiểu lượng rác thải, bảo vệ môi trường.
    3.4.Câu hỏi củng cố
    Vì sao tài nguyên, khoáng sản lại có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của một quốc gia?
    Tài nguyên, khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của một quốc gia vì nó mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của con người. + Cung cấp nguồn năng lượng cho sinh hoạt và sản xuất. + Đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất. + Tạo thêm việc làm.
    3.5.Vận dụng
    Là học sinh, em có những hành động gì để góp phần tiết kiệm tài nguyên, khoáng sản cho đất nước?
    Là học sinh, em có những hành động để góp phần tiết kiệm tài nguyên, khoáng sản cho đất nước như: + Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch. + Tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng. + Sử dụng vật liệu tái chế
    4.Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò:
    Các em nhớ đọc bài cũ nhé!
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓