Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 3. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:13' 27-03-2025
    Dung lượng: 505.3 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 3. SỰ PHÂN HOÁ ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 3. SỰ PHÂN HOÁ ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    – Chứng minh được sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên Việt Nam theo Bắc – Nam, Đông – Tây, độ cao. – Trình bày được đặc điểm tự nhiên của ba miền: Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. – Phân tích được ảnh hưởng của sự phân hoá đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội đất nước. – Sử dụng được bản đồ tự nhiên Việt Nam, số liệu thống kê để chứng minh sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta.
    Mục tiêu bài học
    Hoạt động mở đầu
    Hoạt động mở đầu
    Bên cạnh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên nước ta còn có sự phân hoá rõ nét trong không gian theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây và theo độ cao. Từ đó, đã hình thành nên các miền địa lí tự nhiên. Vậy, sự phân hoá thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội đất nước?
    I. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
    1. Phân hoá Bắc – Nam (1. Phân hoá Bắc – Nam)
    I. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
    1. Phân hoá Bắc – Nam
    a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở ra Bắc)
    Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn. Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông có nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ cây cối phát triển xanh tốt. Trong rừng có thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt và ôn đới như dẻ, re, sa mu, pơ mu,...; các loài thú có lông dày như gấu, chồn,... Vào mùa đông, ở đồng bằng trồng được các loại cây vụ đông.
    Tiếp (1. Phân hoá Bắc – Nam)
    b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở vào Nam)
    Khí hậu đặc trưng là cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ. Khí hậu có 2 mùa: mưa và khô. Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô (các loài cây họ Dầu), một số nơi hình thành kiểu rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên). Động vật thuộc vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, trăn, rắn, cá sấu,...
    Câu hỏi
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên Việt Nam theo chiều Bắc – Nam.
    Lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ tuyến và ảnh hưởng của gió mùa là nhân tố chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc – Nam: Phần lãnh thổ phía Nam (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở vào Nam) + Khí hậu đặc trưng là cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ. Khí hậu có 2 mùa: mưa và khô. + Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, một số nơi hình thành kiểu rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên). Động vật thuộc vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, trăn, rắn, cá sấu,…
    Tiếp
    - Phần lãnh thổ phía Bắc (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở ra Bắc) + Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn. + Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ cây cối phát triển xanh tốt. Trong rừng có thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt và ôn đới như dẻ, re, sa mu, pơ mu,…; các loài thú có lông dày như gấu, chồn,… Mùa đông ở đồng bằng trồng được cây vụ đông.
    2. Phân hoá Đông - Tây (2. Phân hoá Đông - Tây)
    2. Phân hoá Đông - Tây
    Vùng biển nước ta có diện tích rộng, thiên nhiên đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa, giàu tài nguyên khoáng sản và sinh vật. Đặc điểm vùng thềm lục địa thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, đồi núi và thay đổi theo từng đoạn bờ biển: thềm lục địa phía bắc và phía nam mở rộng, có đáy nông trong khi thềm lục địa miền Trung bị thu hẹp và tiếp giáp với vùng biển sâu.
    a) Vùng biển và thềm lục địa
    Tác động của gió mùa kết hợp với địa hình đã làm thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo chiều từ đông sang tây với 3 khu vực khá rõ rệt:
    b) Vùng đồng bằng (2. Phân hoá Đông - Tây)
    b) Vùng đồng bằng
    Thiên nhiên thay đổi tuỳ nơi, cụ thể: – Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng, bằng phẳng, có đất phù sa màu mỡ. Đồng bằng Bắc Bộ được đặc trưng bởi hệ thống đê trong khi đồng bằng Nam Bộ được đặc trưng bởi hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt. – Đồng bằng ven biển Trung Bộ nhỏ, hẹp và bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển. Nơi đây thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển ở phía đông và vùng đối núi ở phía tây, hình thành nên các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Đất đai kém màu mỡ nhưng có nhiều hệ sinh thái tiêu biểu ở vùng cửa sông, đảm, phá, rừng ngập mặn,... cùng nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển.
    c) Vùng đồi núi (2. Phân hoá Đông - Tây)
    c) Vùng đồi núi
    Phần lớn vùng đồi núi phân bố ở phía tây đất nước. Sự phân hoá tự nhiên của vùng núi diễn ra khá mạnh mẽ và phức tạp. Đặc biệt, các dãy núi lớn như Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn đã tạo nên những ranh giới tự nhiên cho sự phân hoá Đông – Tây: - Dãy Hoàng Liên Sơn tạo nên sự khác biệt giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc: thiên nhiên vùng núi Đông Bắc bao gồm dai nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới gió mùa trên núi, trong khi thiên nhiên vùng núi Tây Bắc có đầy đủ 3 đại cao. - Dãy Trường Sơn tạo nên sự đối lập về thời kì mưa và khô giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên: khi Đông Trường Sơn bước vào mùa mưa thì Tây Nguyên là mùa khô và ngược lại, khi Tây Nguyên vào thời kì mưa thì nhiều nơi ở Đông Trường Sơn khô nóng.
    Câu hỏi
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy cho biết thiên nhiên Việt Nam có sự phân hóa như thế nào theo chiều Đông – Tây. Lấy ví dụ cụ thể
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    Ảnh
    3. Phân hoá theo độ cao (3. Phân hoá theo độ cao)
    3. Phân hoá theo độ cao
    Ảnh
    Câu hỏi
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên Việt Nam theo độ cao.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    Ảnh
    II. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
    1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ)
    1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
    II. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
    - Địa hình + Đồi núi thấp chiếm ưu thế, núi hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), thung lũng sông lớn và đồng bằng châu thổ sông Hồng mở rộng. + Địa hình ven biển khá đa dạng, từ những nơi thấp, bằng phẳng đến những nơi nhiều vũng, vịnh, đảo và quần đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Cát Bà). Vịnh Bắc Bộ thuận lợi phát triển kinh tế biển.
    Tiếp
    - Khí hậu: có mùa đông lạnh sâu sắc do gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng mạnh, thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa. - Sinh vật gồm nhiều loài có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu thuộc họ Re, Dâu tằm,… - Khoáng sản: có nhiều đặc biệt là than, đá vôi, chì, kẽm, khí tự nhiên,…
    2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ)
    2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
    - Địa hình + Núi xen kẽ thung lũng sông theo hướng tây bắc – đông nam, lan ra sát biển, đồng bằng hẹp ngang. + Núi cao chiếm ưu thế ở Tây Bắc (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao), nhiều sơn nguyên, cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La,…), núi trung bình phân bố ở Bắc Trung Bộ (Trường Sơn Bắc, Hoành Sơn,…). + Có vùng biển rộng, địa hình ven biển nhiều cồn cát, đầm, phá, bãi tắm đẹp, trải dài từ đồng bằng ven biển Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế, nhiều khu vực có thể xây dựng cảng biển.
    Tiếp
    + Đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo và an ninh quốc phòng (đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị). - Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã suy giảm đáng kể, mùa đông ngắn và ít sâu sắc hơn. - Khoáng sản: trữ lượng khá lớn như sắt, crom, ti-tan, a-pa-tit, vật liệu xây dựng,… - Tài nguyên sinh vật phong phú, rừng còn diện tích lớn ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
    3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
    Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ?
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
    Ảnh
    III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN HOÁ THIÊN NHIÊN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
    Ảnh hưởng
    III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN HOÁ THIÊN NHIÊN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
    - Sự phân hóa thiên nhiên đa dạng là cơ sở quan trọng cho việc quy hoạch các vùng kinh tế dựa trên thế mạnh tự nhiên của mỗi vùng, là căn cứ để xây dựng các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế. - Thiên nhiên phân hóa tạo điều kiện cho nước ta phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều sản phẩm đặc trưng theo vùng, miền. - Sự phân hóa của thiên nhiên dẫn đến sự phân hóa về tài nguyên và các điều kiện phát triển kinh tế giữa các vùng, miền; sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi các vùng phải đảm bảo tính liên kết khi tổ chức lãnh thổ sản xuất.
    Luyện tập
    Câu 1
    1. Lựa chọn 2 miền tự nhiên của nước ta, trình bày những điểm khác nhau về tự nhiên giữa 2 miền đã chọn.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    Ảnh
    Câu 2
    2. Lấy ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
    - Vùng biển và thềm lục địa: phát triển các ngành kinh tế biển như du lịch, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, giao thông vận tải biển,… - Vùng đồng bằng: đất phù sa màu mỡ thuận lợi canh tác lúa nước, các cây hoa màu,… Địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát phiển xây dựng tập trung các khu công nghiệp. - Vùng đồi núi: khí hậu thuận lợi trồng được các loại cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi các loại gia súc lớn như trâu, bò,… Có nhiều cảnh quan đẹp tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành du lịch như Sa Pa, Đà Lạt, Mộc Châu,…
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Sưu tầm hình ảnh thể hiện sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên nước ta.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓