Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:13' 27-03-2025
Dung lượng: 331.7 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:13' 27-03-2025
Dung lượng: 331.7 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 2. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua khí hậu và các thành phần tự nhiên khác. - Phân tích được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. - Sử dụng được bản đồ tự nhiên Việt Nam, số liệu thống kê để trình bày đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Mục tiêu bài học
Hoạt động mở đầu
Hoạt động mở đầu
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Việt Nam, được biểu hiện qua khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và các thành phần tự nhiên khác như địa hình, đất, sông ngòi và sinh vật. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân?
I. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa)
I. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Dựa vào hình 2 và thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Khí hậu phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a) Tính chất nhiệt đới (a) Tính chất nhiệt đới)
a) Tính chất nhiệt đới
Ảnh
b) Tính chất ẩm (b) Tính chất ẩm)
b) Tính chất ẩm
Nước ta có độ ẩm không khí cao, thường trên 80%. Lượng mưa trung bình khoảng 1 500 – 2000 mm/năm nhưng có sự phân hoá: nơi mưa nhiều có thể lên đến 3 500 – 4.000 mm/năm; nơi mưa ít có thể dưới 1.000 mm/năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khối không khi di chuyển qua biển kết hợp yếu tố địa hình.
c) Tính chất gió mùa (c) Tính chất gió mùa)
c) Tính chất gió mùa
Nước ta nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong bán cầu Bắc, đồng thời chịu ảnh hưởng của các khối không khí hoạt động theo mùa nên hình thành 2 mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ. Khí hậu nước ta có sự phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
2. Các thành phần tự nhiên khác (2. Các thành phần tự nhiên khác)
2. Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Phong hoá: khu vực đồi núi nước ta có quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ. - Xâm thực và bồi tụ: ở khu vực đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là trên các sườn dốc không còn lớp phủ thực vật; đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
b) Đất (b) Đất)
b) Đất
Trong môi trường nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh, tốc độ phân giải vật chất hữu cơ nhanh, tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều và tập trung theo mùa đã làm rửa trôi các chất bazơ dễ tan, tích tụ oxit sắt và oxit nhôm làm đất chua, đồng thời tạo ra màu đỏ vàng đặc trưng của đất. Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên các loại đá mẹ khác nhau nên đất feralit là loại đất chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta.
c) Sông ngòi (c) Sông ngòi)
c) Sông ngòi
Nhờ có lượng mưa lớn kết hợp với địa hình bị cắt xẻ nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Sông ngòi có lượng nước lớn với tổng lượng nước trên 830 tỉ m3/năm; khả năng xâm thực mạnh, mang theo một lượng phù sa lớn. Chế độ dòng chảy của sông ngòi theo hai mùa rõ rệt: mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô. Thời gian mùa lũ trung bình từ 4 – 5 tháng, lượng nước chiếm khoảng 70 – 80% tổng lượng nước cả năm. Mùa cạn kéo dài hơn, trung bình từ 7 – 8 tháng, chỉ chiếm 20 – 30% tổng lượng nước cả năm.
d) Sinh vật (d) Sinh vật)
d) Sinh vật
Sinh vật Việt Nam tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với phần lớn loài động, thực vật tự nhiên có nguồn gốc nhiệt đới. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa còn thể hiện ở SỰ đa dạng loài; khả năng sinh trưởng và năng suất sinh học cao của các quần xã động, thực vật. Tính chất gió mùa thể hiện rõ nhất ở thảm thực vật: sự phân hoá theo mùa của khí hậu là tác nhân chính tạo nên tính chất phân mùa của thảm thực vật, hình thành kiểu rừng tiêu biểu cho thiên nhiên nước ta, đó là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên: - Địa hình và đất. - Sông ngòi và sinh vật.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Ảnh
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống (Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống)
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống ở nước ta.
* Thuận lợi: - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều loại đất tốt, nguồn nước dồi dào => phát triển nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ. Sự đa dạng sinh vật giúp đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. - Nguồn nhiệt, ẩm dồi dào giúp lớp phủ thực vật sinh trưởng nhanh => đẩy mạnh công tác phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng. - Địa hình và sinh vật có tính đa dạng cao giúp phát triển nhiều loại hình du lịch. Các thành phần tự nhiên tạo điều kiện phát triển các hoạt động khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… nhất là vào mùa khô.
Tiếp
* Khó khăn: - Thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống. Các loại dịch bệnh thường xuất hiện, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. - Tính thất thường của khí hậu và thủy văn gây trở ngại cho các ngành sản xuất; sự phân mùa khí hậu tạo nên tính mùa vụ trong các hoạt động kinh tế. Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị và nông sản.
Luyện tập
Câu 1
1. Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số giờ nắng của ba trạm khí tượng ở nước ta.
- Nhiệt độ trung bình năm và tổng số giờ nắng của các trạm khí tượng có sự tăng dần từ Bắc vào Nam, còn biên độ nhiệt trung bình năm lại có sự giảm dần từ Bắc vào Nam. - Trạm Hà Đông có nhiệt độ trung bình năm (32.7°C) và tổng số giờ nắng (1478 giờ). thấp nhất - Trạm Vũng Tàu có nhiệt độ trung bình năm (27.1°C) và tổng số giờ nắng(1478 giờ) cao nhất. - Hà Đông có biên độ nhiệt trung bình năm cao nhất (12.6°C), thấp nhất là trạm Vũng Tàu (3.5°C)
Câu 2
2. Cho ví dụ về tính mùa vụ của các hoạt động kinh tế do ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ví dụ trong hoạt động nông nghiệp: Ở miền Bắc do chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc nên vào mùa đông lạnh có thể trồng các loại cây rau củ ôn đới như: bắp cải, su hào, cà rốt, khoai tây, súp lơ…
Vận dụng
Vận dụng
Ở địa phương em, tính nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân?
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua khí hậu và các thành phần tự nhiên khác. - Phân tích được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. - Sử dụng được bản đồ tự nhiên Việt Nam, số liệu thống kê để trình bày đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Mục tiêu bài học
Hoạt động mở đầu
Hoạt động mở đầu
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Việt Nam, được biểu hiện qua khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và các thành phần tự nhiên khác như địa hình, đất, sông ngòi và sinh vật. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân?
I. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa)
I. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Dựa vào hình 2 và thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Khí hậu phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a) Tính chất nhiệt đới (a) Tính chất nhiệt đới)
a) Tính chất nhiệt đới
Ảnh
b) Tính chất ẩm (b) Tính chất ẩm)
b) Tính chất ẩm
Nước ta có độ ẩm không khí cao, thường trên 80%. Lượng mưa trung bình khoảng 1 500 – 2000 mm/năm nhưng có sự phân hoá: nơi mưa nhiều có thể lên đến 3 500 – 4.000 mm/năm; nơi mưa ít có thể dưới 1.000 mm/năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khối không khi di chuyển qua biển kết hợp yếu tố địa hình.
c) Tính chất gió mùa (c) Tính chất gió mùa)
c) Tính chất gió mùa
Nước ta nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong bán cầu Bắc, đồng thời chịu ảnh hưởng của các khối không khí hoạt động theo mùa nên hình thành 2 mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ. Khí hậu nước ta có sự phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
2. Các thành phần tự nhiên khác (2. Các thành phần tự nhiên khác)
2. Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình
- Phong hoá: khu vực đồi núi nước ta có quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ. - Xâm thực và bồi tụ: ở khu vực đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là trên các sườn dốc không còn lớp phủ thực vật; đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
b) Đất (b) Đất)
b) Đất
Trong môi trường nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh, tốc độ phân giải vật chất hữu cơ nhanh, tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều và tập trung theo mùa đã làm rửa trôi các chất bazơ dễ tan, tích tụ oxit sắt và oxit nhôm làm đất chua, đồng thời tạo ra màu đỏ vàng đặc trưng của đất. Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên các loại đá mẹ khác nhau nên đất feralit là loại đất chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta.
c) Sông ngòi (c) Sông ngòi)
c) Sông ngòi
Nhờ có lượng mưa lớn kết hợp với địa hình bị cắt xẻ nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Sông ngòi có lượng nước lớn với tổng lượng nước trên 830 tỉ m3/năm; khả năng xâm thực mạnh, mang theo một lượng phù sa lớn. Chế độ dòng chảy của sông ngòi theo hai mùa rõ rệt: mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô. Thời gian mùa lũ trung bình từ 4 – 5 tháng, lượng nước chiếm khoảng 70 – 80% tổng lượng nước cả năm. Mùa cạn kéo dài hơn, trung bình từ 7 – 8 tháng, chỉ chiếm 20 – 30% tổng lượng nước cả năm.
d) Sinh vật (d) Sinh vật)
d) Sinh vật
Sinh vật Việt Nam tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với phần lớn loài động, thực vật tự nhiên có nguồn gốc nhiệt đới. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa còn thể hiện ở SỰ đa dạng loài; khả năng sinh trưởng và năng suất sinh học cao của các quần xã động, thực vật. Tính chất gió mùa thể hiện rõ nhất ở thảm thực vật: sự phân hoá theo mùa của khí hậu là tác nhân chính tạo nên tính chất phân mùa của thảm thực vật, hình thành kiểu rừng tiêu biểu cho thiên nhiên nước ta, đó là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên: - Địa hình và đất. - Sông ngòi và sinh vật.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Ảnh
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống (Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống)
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống ở nước ta.
* Thuận lợi: - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều loại đất tốt, nguồn nước dồi dào => phát triển nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ. Sự đa dạng sinh vật giúp đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. - Nguồn nhiệt, ẩm dồi dào giúp lớp phủ thực vật sinh trưởng nhanh => đẩy mạnh công tác phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng. - Địa hình và sinh vật có tính đa dạng cao giúp phát triển nhiều loại hình du lịch. Các thành phần tự nhiên tạo điều kiện phát triển các hoạt động khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… nhất là vào mùa khô.
Tiếp
* Khó khăn: - Thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống. Các loại dịch bệnh thường xuất hiện, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. - Tính thất thường của khí hậu và thủy văn gây trở ngại cho các ngành sản xuất; sự phân mùa khí hậu tạo nên tính mùa vụ trong các hoạt động kinh tế. Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị và nông sản.
Luyện tập
Câu 1
1. Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số giờ nắng của ba trạm khí tượng ở nước ta.
- Nhiệt độ trung bình năm và tổng số giờ nắng của các trạm khí tượng có sự tăng dần từ Bắc vào Nam, còn biên độ nhiệt trung bình năm lại có sự giảm dần từ Bắc vào Nam. - Trạm Hà Đông có nhiệt độ trung bình năm (32.7°C) và tổng số giờ nắng (1478 giờ). thấp nhất - Trạm Vũng Tàu có nhiệt độ trung bình năm (27.1°C) và tổng số giờ nắng(1478 giờ) cao nhất. - Hà Đông có biên độ nhiệt trung bình năm cao nhất (12.6°C), thấp nhất là trạm Vũng Tàu (3.5°C)
Câu 2
2. Cho ví dụ về tính mùa vụ của các hoạt động kinh tế do ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ví dụ trong hoạt động nông nghiệp: Ở miền Bắc do chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc nên vào mùa đông lạnh có thể trồng các loại cây rau củ ôn đới như: bắp cải, su hào, cà rốt, khoai tây, súp lơ…
Vận dụng
Vận dụng
Ở địa phương em, tính nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân?
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất