Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CTST - Bài 15. Một số nội dung cơ bản của Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ, biên giới quốc gia
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:59' 28-03-2025
Dung lượng: 3.3 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 09h:59' 28-03-2025
Dung lượng: 3.3 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 15. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số văn bản pháp luật quốc tế về biên giới quốc gia.
Trả lời
Trả lời
- Một số hiệp ước song phương, đa phương về biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam và các nước láng giềng như: + Hiệp định tạm thời về giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 7 - 11 - 1991; + Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 30 - 12 - 1999 chính thức có hiệu lực từ ngày 6 - 7 - 2000; + Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về quy chế quản lí biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
Hiệp định
+ Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lí cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, kí kết ngày 19 - 11 - 2009 (gọi tắt là ba văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, chính thức có hiệu lực từ ngày 14 - 7 - 2010); + Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 18 - 7 - 1977; + Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 24 - 1 - 1986;
Hiệp ước hoà bình
+ Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 18 - 2 - 1979; + Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề về biên giới; + Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 20 - 7 - 1983; + Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 27 - 12 - 1985; + Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia, kí kết ngày 10 - 10 - 2005.
Khám phá
Công pháp quốc tế về dân cư
Công pháp quốc tế về dân cư
- Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.
Ảnh
Nội dung cơ bản của Công pháp quốc tế về dân cư:
- Nội dung cơ bản của Công pháp quốc tế về dân cư: + Chế độ pháp lí đối với công dân công dân nước sở tại: có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật quốc gia; + Chế độ pháp lí với người nước ngoài: được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia, đặc biệt trong một số trường hợp được hưởng chế độ tối huệ quốc và chế độ có đi có lại; + Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép cá nhân bị quốc gia mình mang quốc tịch truy nã vì lí do chính trị; + Bảo hộ công dân là hoạt động của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nước mình cư trú ở nước ngoài. Thông thường, Bộ Ngoại giao là cơ quan có trách nhiệm bảo hộ công dân.
Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia
Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia
a. Lãnh thổ - Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia. Cụ thể: Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và tuyệt đối, không chia sẻ được thể hiện trên hai phương diện: phương diện quyền lực và phương diện vật chất.
b. Biên giới quốc gia
b. Biên giới quốc gia - Biên giới quốc gia: là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng không gian theo quy chế quốc tế. Ranh giới này hoặc là đường ranh giới được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu trên thực địa hoặc là mặt thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác định giới hạn bên ngoài của lãnh thổ quốc gia. Đây chính là giới hạn không gian của quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. - Biên giới quốc gia bao gồm: biên giới trên bộ; biên giới trên biển; biên giới trên không và biên giới lòng đất.
Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
- Các vùng biển thuộc chủ quyền là các vùng biển nằm phía trong đường biên giới quốc gia trên biển, quốc gia ven biển có quyền thực thi quyền chủ quyền đối với vùng biển này như lãnh thổ đất liền; bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải. - Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, các quốc gia ven biển cũng có quyền chủ quyền đối với Vùng tiếp giáp lãnh hải; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa.
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập 1
Luyện tập 1
Cho biết quan điểm của em về các nhận định sau và giải thích. a. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thì không được phép làm việc tại Việt Nam. b. Quốc gia có toàn quyền quyết định về chế độ pháp lí của dân cư quốc gia mình. c. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì không được coi là dân cư của Việt Nam. d. Chế độ tối huệ quốc cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. e. Tất cả người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trả lời
Trả lời
- Nhận định a đúng vì người nước ngoài chỉ được phép hoạt động theo đúng thị thực đã cấp khi nhập cảnh vào Việt Nam. - Nhận định b sai vì chế độ pháp lí đối với những cá nhân có thân phận ngoại giao được xác định dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia và các Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, lãnh sự. - Nhận định c sai vì dân cư bao gồm toàn bộ những người cư trú trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia nhất định, không phân biệt thường trú hay tạm trú. - Nhận định d sai vì chế độ này chỉ được áp dụng đối với người nước ngoài mà Việt Nam có kí kết hoặc tham gia các văn bản pháp luật quốc tế có quy định về chế độ tối huệ quốc. - Nhận định e sai vì những người nước ngoài được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt sẽ không bị xử lí theo quy định của pháp luật Việt Nam mà việc xử lí sẽ được thực hiện thông qua con đường ngoại giao.
Luyện tập 2
Luyện tập 2
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. a. Năm 2016, Chile khởi kiện Bolivia ra Toà Công lí quốc tế, yêu cầu Toà tuyên bố sông Silala là nguồn nước quốc tế, được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế và đồng thời, công nhận các quyền của nước này với tư cách là một quốc gia ven sông. Mặc dù trước đó, hai quốc gia đã thoả thuận sơ bộ về vấn đề cùng khai thác vùng nước này, tuy nhiên, do Bolivia đã mở một trại sản xuất giống cá hồi được cung cấp từ sông Silala, khiến Chile phản ứng bằng việc tuyên bố sông Silala này là một nguồn nước quốc tế. Theo phán quyết, Toà án Công lí quốc tế thừa nhận rằng các bên đã đạt được thoả thuận về bản chất của Silala như một nguồn nước quốc tế và cả hai đều đồng ý rằng sông này được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế. Theo em, sau khi được thừa nhận là vùng nước quốc tế, Chile có quyền khai thác nguồn nước đi với sông Sika không?
b
b. Nước M và nước K là hai quốc gia láng giềng có tranh chấp về đường biên giới trên bộ trong nhiều năm. Lực lượng chấp pháp của hai quốc gia thường xuyên có xung đột nhưng không xảy ra xung đột về vũ trang. Ngày 15 tháng 6, nước K đột ngột có hành vi bắn rocket vào sâu trong lãnh thổ nước M. Cho rằng đây là hành vi gây chiến, xâm phạm chủ quyền quốc gia nên nước M cũng có những động thái đáp trả tương tự. Hành vi của nước K đã xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M như thế nào?
c
c. Mặc dù từ năm 1984, giữa tỉnh Thanh Hoá (Việt Nam) và Hủa Phăn (Lào) đã hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa, nhưng nhân dân vùng biên vẫn còn quen với tập tục cũ, chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc của quốc giới nên vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư. Người dân Hủa Phăn phát rẫy canh tác đã xâm canh sang Thanh Hoá sáu điểm với tổng diện tích 41 ha. Người dân Thanh Hoá làm rẫy đã xâm canh sang địa phận Hủa Phăn ở một số điểm với tổng diện tích hơn 20 ha. Theo em, hành vi xâm canh, xâm cư có vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ không? Vì sao?
Trả lời
Trả lời
- Trường hợp a. + Sau khi Chile và Bolivia thừa nhận sông Silala là nguồn nước quốc tế theo phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế thì Chile có quyền khai thác tài nguyên nước đối với sông này. + Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng nguồn nước quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và hợp lí, không làm suy giảm, tổn hại tài nguyên nước và lợi ích của các quốc gia hữu quan. - Trường hợp b. Hành vi của nước K đã xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia của nước M. Nước M có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối đối với lãnh thổ quốc gia mình, việc nước K bắn rocket vào lãnh thổ nước M là hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế. - Trường hợp c. Hành vi xâm xanh, xâm cư là hành vi vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ. Vì theo Khoản 2 Điều 14 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 xâm canh, xâm cư là hành vi bị nghiêm cấm.
Luyện tập 3
Luyện tập 3
Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu. a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thoả thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc kí kết thoả thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hoà bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền. Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải kí văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chồng lấn.
b
b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp đặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải l. Trong quá trình lắp đặt, các kĩ sư nhận thấy rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kĩ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt. Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.
c
c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước Q) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác. Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.
Trả lời
Trả lời
- Trường hợp a. Việc kí kết văn bản thoả thuận tại vùng chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia là cần thiết, xuất phát từ những lí do sau: + Khu vực này có sự giao thoa về quyền chủ quyền của cả hai quốc gia, nếu không có sự thoả thuận sẽ dễ dẫn đến căng thẳng, xung đột; + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực này của hai quốc gia; + Phù hợp với tập quán quốc tế về giải quyết tranh chấp thông qua đàm phán, thoả thuận.
Trường hợp b.
- Trường hợp b. + Hành vi của nước P vi phạm Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 vì vị trí khoan cố định cách đường cơ sở của nước M 150 hải lí thuộc vùng đặc quyền kinh tế của nước M. Trong khu vực này, nước M có quyền chủ quyền, do đó, nước P muốn khoan đặt cáp ngầm cần phải có sự thoả thuận với nước M theo quy định tại khoản 3 Điều 79 và Điều 87 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. + Tuy nhiên, nước P đã đơn phương lắp đặt mà không có sự thoả thuận với nước M.
Trường hợp c.
- Trường hợp c. + Việc làm của tàu M không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển vì tàu M đã dừng lại, bốc dỡ hàng qua một tàu khác trong lãnh hải Việt Nam. + Hành vi này của nước M đã vi phạm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Theo đó, hành vi "thả neo dừng lại" mà không thuộc trường hợp có sự cố đã vi phạm quy tắc qua lại trong lãnh hải và việc bốc dỡ hàng hoá đã vi phạm quy định về đi qua không gây hại.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Em hãy tìm hiểu một số nội dung của Luật Biển Việt Nam về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam và chia sẻ trước cả lớp.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số văn bản pháp luật quốc tế về biên giới quốc gia.
Trả lời
Trả lời
- Một số hiệp ước song phương, đa phương về biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam và các nước láng giềng như: + Hiệp định tạm thời về giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 7 - 11 - 1991; + Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, kí kết ngày 30 - 12 - 1999 chính thức có hiệu lực từ ngày 6 - 7 - 2000; + Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về quy chế quản lí biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
Hiệp định
+ Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lí cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, kí kết ngày 19 - 11 - 2009 (gọi tắt là ba văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, chính thức có hiệu lực từ ngày 14 - 7 - 2010); + Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 18 - 7 - 1977; + Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, kí kết ngày 24 - 1 - 1986;
Hiệp ước hoà bình
+ Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 18 - 2 - 1979; + Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề về biên giới; + Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 20 - 7 - 1983; + Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, kí kết ngày 27 - 12 - 1985; + Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia, kí kết ngày 10 - 10 - 2005.
Khám phá
Công pháp quốc tế về dân cư
Công pháp quốc tế về dân cư
- Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.
Ảnh
Nội dung cơ bản của Công pháp quốc tế về dân cư:
- Nội dung cơ bản của Công pháp quốc tế về dân cư: + Chế độ pháp lí đối với công dân công dân nước sở tại: có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật quốc gia; + Chế độ pháp lí với người nước ngoài: được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia, đặc biệt trong một số trường hợp được hưởng chế độ tối huệ quốc và chế độ có đi có lại; + Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép cá nhân bị quốc gia mình mang quốc tịch truy nã vì lí do chính trị; + Bảo hộ công dân là hoạt động của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nước mình cư trú ở nước ngoài. Thông thường, Bộ Ngoại giao là cơ quan có trách nhiệm bảo hộ công dân.
Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia
Công pháp quốc tế về lãnh thổ và biên giới quốc gia
a. Lãnh thổ - Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của một quốc gia. Cụ thể: Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và tuyệt đối, không chia sẻ được thể hiện trên hai phương diện: phương diện quyền lực và phương diện vật chất.
b. Biên giới quốc gia
b. Biên giới quốc gia - Biên giới quốc gia: là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng không gian theo quy chế quốc tế. Ranh giới này hoặc là đường ranh giới được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu trên thực địa hoặc là mặt thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác định giới hạn bên ngoài của lãnh thổ quốc gia. Đây chính là giới hạn không gian của quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. - Biên giới quốc gia bao gồm: biên giới trên bộ; biên giới trên biển; biên giới trên không và biên giới lòng đất.
Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
Công pháp quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia
- Các vùng biển thuộc chủ quyền là các vùng biển nằm phía trong đường biên giới quốc gia trên biển, quốc gia ven biển có quyền thực thi quyền chủ quyền đối với vùng biển này như lãnh thổ đất liền; bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải. - Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, các quốc gia ven biển cũng có quyền chủ quyền đối với Vùng tiếp giáp lãnh hải; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa.
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập 1
Luyện tập 1
Cho biết quan điểm của em về các nhận định sau và giải thích. a. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thì không được phép làm việc tại Việt Nam. b. Quốc gia có toàn quyền quyết định về chế độ pháp lí của dân cư quốc gia mình. c. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì không được coi là dân cư của Việt Nam. d. Chế độ tối huệ quốc cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. e. Tất cả người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trả lời
Trả lời
- Nhận định a đúng vì người nước ngoài chỉ được phép hoạt động theo đúng thị thực đã cấp khi nhập cảnh vào Việt Nam. - Nhận định b sai vì chế độ pháp lí đối với những cá nhân có thân phận ngoại giao được xác định dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các quốc gia và các Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, lãnh sự. - Nhận định c sai vì dân cư bao gồm toàn bộ những người cư trú trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia nhất định, không phân biệt thường trú hay tạm trú. - Nhận định d sai vì chế độ này chỉ được áp dụng đối với người nước ngoài mà Việt Nam có kí kết hoặc tham gia các văn bản pháp luật quốc tế có quy định về chế độ tối huệ quốc. - Nhận định e sai vì những người nước ngoài được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt sẽ không bị xử lí theo quy định của pháp luật Việt Nam mà việc xử lí sẽ được thực hiện thông qua con đường ngoại giao.
Luyện tập 2
Luyện tập 2
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. a. Năm 2016, Chile khởi kiện Bolivia ra Toà Công lí quốc tế, yêu cầu Toà tuyên bố sông Silala là nguồn nước quốc tế, được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế và đồng thời, công nhận các quyền của nước này với tư cách là một quốc gia ven sông. Mặc dù trước đó, hai quốc gia đã thoả thuận sơ bộ về vấn đề cùng khai thác vùng nước này, tuy nhiên, do Bolivia đã mở một trại sản xuất giống cá hồi được cung cấp từ sông Silala, khiến Chile phản ứng bằng việc tuyên bố sông Silala này là một nguồn nước quốc tế. Theo phán quyết, Toà án Công lí quốc tế thừa nhận rằng các bên đã đạt được thoả thuận về bản chất của Silala như một nguồn nước quốc tế và cả hai đều đồng ý rằng sông này được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế. Theo em, sau khi được thừa nhận là vùng nước quốc tế, Chile có quyền khai thác nguồn nước đi với sông Sika không?
b
b. Nước M và nước K là hai quốc gia láng giềng có tranh chấp về đường biên giới trên bộ trong nhiều năm. Lực lượng chấp pháp của hai quốc gia thường xuyên có xung đột nhưng không xảy ra xung đột về vũ trang. Ngày 15 tháng 6, nước K đột ngột có hành vi bắn rocket vào sâu trong lãnh thổ nước M. Cho rằng đây là hành vi gây chiến, xâm phạm chủ quyền quốc gia nên nước M cũng có những động thái đáp trả tương tự. Hành vi của nước K đã xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M như thế nào?
c
c. Mặc dù từ năm 1984, giữa tỉnh Thanh Hoá (Việt Nam) và Hủa Phăn (Lào) đã hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa, nhưng nhân dân vùng biên vẫn còn quen với tập tục cũ, chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc của quốc giới nên vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư. Người dân Hủa Phăn phát rẫy canh tác đã xâm canh sang Thanh Hoá sáu điểm với tổng diện tích 41 ha. Người dân Thanh Hoá làm rẫy đã xâm canh sang địa phận Hủa Phăn ở một số điểm với tổng diện tích hơn 20 ha. Theo em, hành vi xâm canh, xâm cư có vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ không? Vì sao?
Trả lời
Trả lời
- Trường hợp a. + Sau khi Chile và Bolivia thừa nhận sông Silala là nguồn nước quốc tế theo phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế thì Chile có quyền khai thác tài nguyên nước đối với sông này. + Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng nguồn nước quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và hợp lí, không làm suy giảm, tổn hại tài nguyên nước và lợi ích của các quốc gia hữu quan. - Trường hợp b. Hành vi của nước K đã xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia của nước M. Nước M có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối đối với lãnh thổ quốc gia mình, việc nước K bắn rocket vào lãnh thổ nước M là hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế. - Trường hợp c. Hành vi xâm xanh, xâm cư là hành vi vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ. Vì theo Khoản 2 Điều 14 Luật Biên giới quốc gia năm 2003 xâm canh, xâm cư là hành vi bị nghiêm cấm.
Luyện tập 3
Luyện tập 3
Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu. a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thoả thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc kí kết thoả thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hoà bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền. Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải kí văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chồng lấn.
b
b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp đặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải l. Trong quá trình lắp đặt, các kĩ sư nhận thấy rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kĩ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt. Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.
c
c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước Q) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác. Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.
Trả lời
Trả lời
- Trường hợp a. Việc kí kết văn bản thoả thuận tại vùng chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia là cần thiết, xuất phát từ những lí do sau: + Khu vực này có sự giao thoa về quyền chủ quyền của cả hai quốc gia, nếu không có sự thoả thuận sẽ dễ dẫn đến căng thẳng, xung đột; + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực này của hai quốc gia; + Phù hợp với tập quán quốc tế về giải quyết tranh chấp thông qua đàm phán, thoả thuận.
Trường hợp b.
- Trường hợp b. + Hành vi của nước P vi phạm Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 vì vị trí khoan cố định cách đường cơ sở của nước M 150 hải lí thuộc vùng đặc quyền kinh tế của nước M. Trong khu vực này, nước M có quyền chủ quyền, do đó, nước P muốn khoan đặt cáp ngầm cần phải có sự thoả thuận với nước M theo quy định tại khoản 3 Điều 79 và Điều 87 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. + Tuy nhiên, nước P đã đơn phương lắp đặt mà không có sự thoả thuận với nước M.
Trường hợp c.
- Trường hợp c. + Việc làm của tàu M không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển vì tàu M đã dừng lại, bốc dỡ hàng qua một tàu khác trong lãnh hải Việt Nam. + Hành vi này của nước M đã vi phạm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Theo đó, hành vi "thả neo dừng lại" mà không thuộc trường hợp có sự cố đã vi phạm quy tắc qua lại trong lãnh hải và việc bốc dỡ hàng hoá đã vi phạm quy định về đi qua không gây hại.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Em hãy tìm hiểu một số nội dung của Luật Biển Việt Nam về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam và chia sẻ trước cả lớp.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất