Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 13. Di truyền quần thể

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:37' 28-03-2025
    Dung lượng: 174.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 13. DI TRUYỀN QUẦN THỂ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 13. DI TRUYỀN QUẦN THỂ
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    – Phát biểu được khái niệm quần thể (từ góc độ di truyền học). Lấy được ví dụ minh hoạ. – Phát biểu được khái niệm di truyền quần thể. – Trình bày được các đặc trưng di truyền của quần thể (tần số của các allele, tần số của các kiểu gene). – Phân tích được cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần. – Trình bày được ảnh hưởng của tự thụ phấn, giao phối gần chi phối tần số của các allele và thành phần kiểu gene của một quần thể.
    Mục tiêu bài học
    Tiếp
    Ảnh
    – Giải thích một số vấn đề thực tiễn: vấn đề hôn nhân gia đình; vấn đề cho cây tự thụ phấn, động vật giao phối gần giảm năng suất, chất lượng. – Nêu được cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối: Mô tả được trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. – Trình bày được định luật Hardy – Weinberg và điều kiện nghiệm đúng. – Trình bày được ảnh hưởng của ngẫu phối chi phối tần số của các allele và thành phần kiểu gene của một quần thể.
    Hoạt động mở đầu
    Hoạt động mở đầu
    Bệnh alkaptonuria do đột biến allele lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người bị bệnh có xu hướng duy trì trong quần thể. Em hãy dự đoán nguyên nhân dẫn đến xu hướng duy trì tỉ lệ người bị bệnh này trong quần thể
    Em dự đoán giao phối ngẫu nhiên là nguyên nhân dẫn đến xu hướng duy trì tỉ lệ người bị bệnh này trong quần thể.
    I. KHÁI NIỆM
    Khái niệm (Khái niệm)
    I. KHÁI NIỆM
    Có ba tập hợp cá thể sau: - Một đàn bò rừng Vườn quốc gia Cát Tiên. - Những con gà được người bán mang đến phiên chợ. - Những cây cỏ trong vườn.  a) Tập hợp nào là quần thể? b) Trình bày những căn cứ để xác định một tập hợp cá thể được gọi là quần thể.
    a) Một đàn bò rừng Vườn quốc gia Cát Tiên được gọi là 1 quần thể. b) Những căn cứ để xác định một tập hợp cá thể được gọi là quần thể: - Cùng loài - Cùng sống trong 1 không gian, thời gian. - Có khả năng giao phối tạo con lai hữu thụ.
    II. CÁC ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
    Các đặc trưng di truyền của quần thể (Các đặc trưng di truyền của quần thể)
    II. CÁC ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
    Mỗi quần thể có một vốn gene đặc trưng. Vốn gene là toàn bộ các allele của tất cả các gene trong quần thể ở một thời điểm xác định. Các đặc điểm của vốn gene thể hiện thông qua tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể. Những đặc điểm về tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể gọi là cấu trúc di truyền của quần thể.
    III. QUẦN THỂ TỰ THỤ PHẤN VÀ GIAO PHỐI GẦN
    1. Cấu trúc di truyền (1. Cấu trúc di truyền)
    III. QUẦN THỂ TỰ THỤ PHẤN VÀ GIAO PHỐI GẦN
    Trong quần thể ngẫu phối, nếu cho các cá thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần liên tục qua nhiều thế hệ thì tần số allele có thay đổi không? Hãy giải thích.
    - Trong quần thể ngẫu phối, nếu cho các cá thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần liên tục qua nhiều thế hệ thì tần số allele không thay đổi không. - Giải thích: Trong quần thể ngẫu phối, nếu cho các cá thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần liên tục qua nhiều thế hệ, lúc đó tần số allele của quần thể gần như không thay đổi theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg.
    1. Cấu trúc di truyền
    2. Một số vấn đề thực tiễn (2. Một số vấn đề thực tiễn)
    2. Một số vấn đề thực tiễn
    Luật hôn nhân cấm kết hôn giữa những người có họ hàng trong phạm vi ba đời. Việc kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống trong vòng ba đời làm gia tăng số kiểu gene đồng hợp ở đời con, các gene đột biến lặn có hại tổ hợp với nhau ở trạng thái đồng hợp và biểu hiện ra kiểu hình. Con cái sinh ra yếu, dễ mắc các bệnh hiểm ngèo, trí tuệ chậm phát triển, tỉ lệ tử vong sớm cao.
    IV. QUẦN THỂ NGẪU PHỐI
    1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối và trạng thái cân bằng di truyền (1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối và trạng thái cân bằng di truyền)
    IV. QUẦN THỂ NGẪU PHỐI
    1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối và trạng thái cân bằng di truyền.
    Ở ngô, bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Nếu trên mỗi cặp nhiễm sắc thể chỉ xét một cặp gene, mỗi gene có hai allele. Hãy nhận xét về số loại kiểu gene có thể có trong quần thể ngẫu phối.
    Số loại kiểu gene được tính bằng tích số loại kiểu gen của từng cặp gen, vậy với 2n = 20 thì ngô có khoảng 3486784401 loại kiểu gene, một số lượng khổng lồ.
    2. Định luật Hardy – Weinberg (2. Định luật Hardy – Weinberg)
    2. Định luật Hardy – Weinberg
    Quan sát và đọc thông tin trong Hình 13.1, hãy cho biết:  a) Tần số allele có thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối không? b) Sau bao nhiêu thế hệ ngẫu phối, tần số kiểu gene duy trì không đổi?
    a) Tần số allele không thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối. b) Sau 1 thế hệ ngẫu phối, tần số kiểu gene duy trì không đổi.
    Tóm tắt kiến thức
    Tóm tắt kiến thức
    Ảnh
    Đọc phần tóm tắt kiến thức cuối bài, tóm tắt kiến thức trọng tâm và chuẩn bị bài mới
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓