Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 6. Công nghiệp

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:13' 28-11-2024
    Dung lượng: 1.1 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. CÔNG NGHIỆP
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 6. CÔNG NGHIỆP LỚP 9
    1. Các nhân tố ảnh hưởng
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tổ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a, ĐKTN và TNTT
    1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
    a, ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên
    - Khoảng sản: Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng với hơn 60 loại khác nhau. - Sinh vật: Nước ta có nguồn lợi tài nguyên rừng, sinh vật phong phú, đa dạng, là nguồn nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến. - Nguồn nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc với trữ lượng thuỷ điện lớn trên hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Srêpôk, hệ thống sông Đồng Nai,... là điều kiện phát triển thuỷ điện.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ngoài ra, sông ngòi còn là nguồn cung cấp nước cho một số ngành công nghiệp, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết. - Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đem lại nguồn năng lượng tái tạo dồi dào như năng lượng gió, năng lượng mặt trời,... - Vị trí địa lí: Những nơi có vị trí thuận lợi như gần cảng biển, đường giao thông huyết mạch, các đô thị lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng).... có nền công nghiệp phát triển mạnh và tập trung phân bố nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
    Ảnh
    Ảnh
    Tuy nhiên, phần lớn các mỏ khoáng sản có quy mô nhỏ, chủ yếu thuận lợi cho phát triển công nghiệp địa phương; nhiều loại khoáng sản dược khai thác đã suy giảm đáng kể về trữ lượng nên đòi hỏi ngành công nghiệp nước ta phải thay đổi để phù hợp với nguồn nguyên liệu mới.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề 1
    Giải:
    - Dân cư, lao động, thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật công nghiệp và khoa học công nghệ đổi mới và ngày càng hoàn thiện. - Vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng. - Nguồn nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản phong phú.
    Ảnh
    Ảnh
    b, ĐKKT-XH
    1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
    b, Điều kiện KT-XH
    - Dân cư và lao động: Nước ta có dân số đông tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp. - Nguồn lao động nước ta dồi dào, chất lượng lao động ngày càng tăng, có khả năng tiếp thu khoa học - kĩ thuật tiên tiến.
    Ảnh
    Ảnh
    - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật công nghiệp và khoa học công nghệ: Cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều đổi mới và ngày càng hoàn thiện.Cơ sở vật chất - kĩ thuật công nghiệp được đầu tư phát triển với nhiều khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất... - Thị trường: Thị trường ngày càng mở rộng, nhiều sản phẩm của các ngành công nghiệp như dệt, sản xuất trang phục: sản xuất giày, dép... đà đáp ứng được tiêu chuẩn toàn cầu.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Chính sách phát triển công nghiệp: Chính sách tải cấu trúc công nghiệp, chính sách phát triển công nghiệp xanh... đã làm giảm dần tỉ trọng công nghiệp khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo. - Vốn đầu tư: Nước là có nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Nguồn vốn đầu tư đang tạo động lực cho sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghệ cao.
    Ảnh
    Tuy nhiên, cơ sở vật chất - kì thuật một số ngành công nghiệp đã lạc hậu: tình cạnh tranh thị trường ngày càng lăng: sản phẩm công nghiệp đòi hỏi đáp ứng tiêu chuẩn toàn cầu là những khó khăn cho phát triển công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    2. Phát triển và phân bố
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 6.1
    Ảnh
    a, Công nghiệp khai thác
    2. Sự phát triển và phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu
    a, Công nghiệp khai thác dầu thô và khí TN
    Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở nước ta hình thành từ năm 1986 và phát triển đến nay.
    Ảnh
    Ảnh
    - Ngành có cơ cầu đa dạng, góm thăm dò, khai thác dầu thô, khi tự nhiên; lọc, hoa dầu; sản xuất ngành công nghiệp phụ trợ,... để cung cấp nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp chế biến hoá lỏng và sản xuất diện ở nước ta. Dầu thô được khai thác chủ yếu ở thềm lục địa phía nam, khí tự nhiên được khai thác chủ yếu ở các bế: Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu..... - Công nghệ khai thác được đầu tư, phát triển ngày càng hiện đại nên chất lương dầu thô và khi lự nhiên được cải thiện, đồng thời bảo vệ môi trường.
    Ảnh
    Ảnh
    b, Sản xuất điện
    2. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu
    b, Công nghiệp sản xuất điện
    Công nghiệp sản xuất điện ở nước ta phát triển vào giữa thế kỉ XIX và hiện nay đang có sự tăng trưởng nhanh chóng. Cơ cấu ngành sản xuất điện khá đa dạng, có xu hướng tăng dân tỉ trọng điện gió và điện mặt trời trong cơ cấu sản lượng điện. Hiện nay, nước ta đang áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ liên tiến.
    Ảnh
    Ảnh
    - Thuỷ điện: Các nhà máy thuỷ diện lớn của nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực Tây Bắc như Sơn La (2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW),... - Nhiệt điện: Các nhà máy nhiệt điện nhà máy nhiệt điện chạy bằng than như Hải Phòng (1.200 MW, thành phố Hải Phòng), Vũng Áng 1 (1) 200 MW, Hà Tĩnh), Vĩnh Tân (1200 MW, Bình Thuận)... - Điện gió Phân bố chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long với một số nhà máy điển hình ở các tỉnh Đăk Lăk (Ea Nam, 400 MW),... - Điện mặt trời: Phân bố chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ Một số nhà máy có công suất lớn ở Ninh Thuận (Trung Nam Thuận Nam, 450 MW),...
    Ảnh
    Ảnh
    Nguồn năng lượng điện từ thuỷ tiều ở nước ta khá lớn, đang được nghiên cứu và số đưa vào khai thác trong tương lai.
    Ảnh
    Ảnh
    c, Điện tử, máy vi tính
    2. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu
    c, Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
    - Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính là ngành công nghiệp mới, có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta trong những năm gần dây. - Cơ cấu sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất điện tử, máy vi tính khá đa dạng như diện thoại di động, ti vi... - Nước ta đã ứng dụng công nghệ vào sản xuất sản phẩm điện tử, máy vì tính để tạo ra mẫu mã, lượng hàng hoá lớn.... đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    d, Chế biến thực phẩm
    2, Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu
    d, Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm
    Ảnh
    - Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm là ngành phát triển khá sớm (từ cuối thế kỉ XIX), gắn liền với nhu cầu cơ bản của người dân. - Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm ở nước ta ngày càng đa dạng, thay đổi quy trình sản xuất, không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm.
    Ảnh
    Ảnh
    - Nhờ ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ rộng rãi mà chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng được nâng cao, đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước. - Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển và phân bố gần với vùng nguyên liệu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản như thuỷ sản ướp đồng phân bố ở Đồng bằng sông Cửu Long, gạo xay xát ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long,...
    Ảnh
    e, Dệt, sx trang phục
    2. Sự phát triển và phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu
    e, Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục
    - Ngành công nghiệp dệt, sản xuất trang phục ở nước ta hình thành từ cuối thế kỉ XIX và có tốc độ phát triển rất nhanh trong những năm qua. Cơ cấu ngành công nghệ dệt, sản xuất trang phục nước ta rất đa dạng, gồm hai phân ngành chính là dệt và sản xuất trang phục. - Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục thường phân bố ở các đô thị lớn, nơi có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn như Hà Nội, Nam Định...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Khai thác chủ yếu ở thềm lục địa phía nam. - Công nghệ khai thác phát triển, hiện đại => chất lượng dầu thô và khí tự nhiên được cải thiện, bảo vệ môi trường. - Thuỷ điện: tập trung chủ yếu khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên. - Nhiệt điện: phân bố rộng cả nước. - Điện gió: chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long. - Điện mặt trời: chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
    Ảnh
    Ảnh
    Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính: - Ngành công nghiệp mới. - Tốc độ phát triển nhanh. - Cơ cấu sản phẩm đa dạng. - Phân bố chủ yếu ở thành phố như Hà Nộ, Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Hải Phòng,..
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm: - Phát triển khá sớm. - Đa dạng quy trình sản xuất, tăng về số lượng, chất lượng sản phẩm. - Sản phẩm nâng cao, đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước. Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục: - Tốc độ phát triển rất nhanh. - Cơ cấu đa dạng, gồm dệt và sản xuất trang phục. - Phân bố ở các đô thị lớn, nơi có nguồn lao động dồi dào.
    Ảnh
    3. Công nghiệp xanh
    Vấn đề
    Ảnh
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ở nước ta hiện nay.
    Ảnh
    Ảnh
    Thông tin
    Thông tin
    - Công nghiệp xanh là nền công nghiệp thân thiện với môi trường, sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp cho các điều kiện của môi trường tốt hơn. - Ở Việt Nam, công nghiệp xanh cần được chú trọng để giải quyết một số vấn đề đang tồn tại trong quá trình phát triển như: + Giảm thiểu tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường (không khí, nước, đất), chất thải công nghiệp và biến đổi khí hậu. + Ứng phó với những rủi ro trong công nghiệp; xúc tiến quá trình chuyển hoá xanh, hướng đến phát triển bền vững. + Tiết kiệm chi phi dầu vào, nhiên liệu trong sản xuất công nghiệp. - Đảm bảo công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn tài nguyên liên quan đến ngành công nghiệp.
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Ảnh
    Giải:
    - Bảo vệ môi trường: Với nhu cầu bảo vệ môi trường ngày càng cao, phát triển công nghiệp xanh là một giải pháp cần thiết để giảm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và các vấn đề khác như biến đổi khí hậu. Sử dụng công nghệ và quy trình sản xuất sạch, công nghiệp xanh giảm thiểu khí thải và chất thải, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên: Công nghiệp xanh tập trung vào sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn, từ việc giảm thiểu lãng phí đến việc tái chế và sử dụng lại các nguyên liệu và sản phẩm.
    Ảnh
    - Tăng cường khả năng cạnh tranh: Các sản phẩm công nghiệp xanh ngày càng được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, vì khách hàng ngày càng quan tâm đến môi trường và bền vững. Phát triển công nghiệp xanh giúp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, mở rộng cơ hội xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. - Tạo việc làm: Phát triển công nghiệp xanh tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các ngành công nghiệp mới, như năng lượng tái tạo, công nghệ môi trường và quản lý tài nguyên.
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập 1
    Luyện tập
    1. Nêu ví dụ về một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập 1
    Giải:
    - Thị trường tiêu thụ: + Các khu vực đông dân cư như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,... có thị trường tiêu thụ lớn, thu hút các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. + Các khu vực có khu du lịch lớn như: Nha Trang, Đà Nẵng,... phát triển mạnh các ngành công nghiệp phục vụ du lịch như: sản xuất quà lưu niệm, chế biến thực phẩm,... - Thị trường xuất khẩu: + Các khu vực có vị trí thuận lợi giao thông vận tải như: Hải Phòng, Cái Mép - Thị Vải,... phát triển mạnh các ngành công nghiệp xuất khẩu như: dệt may, điện tử,...
    Ảnh
    Luyện tập 2
    Luyện tập
    2. Lập bảng tóm tắt tình hình phát triển và phân bố của một ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta hiện nay.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập 2
    Giải:
    - Tình hình: Dệt may. - Phát triển: + Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào GDP và kim ngạch xuất khẩu. + Ngành dệt may Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm qua, bình quân 15%/năm. + Việt Nam hiện là một trong 5 nhà xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 44 tỷ USD. + Ngành dệt may thu hút hơn 2 triệu lao động, chiếm 10% tổng lực lượng lao động của cả nước.
    Ảnh
    Ảnh
    - Phân bố: + Ngành dệt may tập trung chủ yếu ở các khu vực sau: Đồng bằng sông Hồng: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An,... + Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa,... + Vùng Đông Bắc: Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,... + Các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,... + Các khu vực có nguồn lao động dồi dào như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,...
    Ảnh
    Ảnh
    - Khó khăn: + Thiếu hụt nguồn nguyên liệu: Việt Nam phải nhập khẩu hơn 60% nguyên liệu cho ngành dệt may. + Chi phí lao động tăng: Chi phí lao động ở Việt Nam đang tăng cao so với các nước trong khu vực. + Cạnh tranh gay gắt: Ngành dệt may là ngành cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Sưu tầm thông tin và trình bày tình hình phát triển một ngành công nghiệp ở địa phương em đang sinh sống.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    Các ngành công nghiệp chủ lực trong lĩnh vực CNCCB tại Hà Nội bao gồm: - Điện tử - viễn thông: Hà Nội là địa điểm thu hút các tập đoàn điện tử và viễn thông hàng đầu thế giới, bao gồm Samsung, LG và Foxconn. - Ô tô - xe máy: Hà Nội có sự hiện diện của các công ty nổi tiếng trong ngành ô tô và xe máy như Honda, Yamaha và VinFast. - Dệt may: Hà Nội có nhiều doanh nghiệp dệt may lớn như May 10 và May Việt Tiến. - Hóa chất: Các công ty hóa chất như Vinachem và Petrolimex có hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này. - Chế biến thực phẩm: Các công ty như Vinamilk và TH True Milk có hoạt động chế biến và sản xuất thực phẩm.
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 7: Thực hành: Xác định các trung tâm công nghiệp chính ở nước ta.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓