Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Chủ đề E ICT: Bài 2. Một số kĩ thuật thiết kế sử dụng vùng chọn, đường dẫn và các lớp ảnh

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:57' 04-05-2023
    Dung lượng: 2.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    CHỦ ĐỀ E - ICT: BÀI 2: MỘT SỐ KĨ THUẬT THIẾT KẾ SỬ DỤNG VÙNG CHỌN, ĐƯỜNG DẪN VÀ CÁC LỚP ẢNH
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    TIN HỌC 10
    CHỦ ĐỀ E - ICT: BÀI 2: MỘT SỐ KĨ THUẬT THIẾT KẾ SỬ DỤNG VÙNG CHỌN, ĐƯỜNG DẪN VÀ CÁC LỚP ẢNH
    Ảnh
    Khởi động
    Khởi động (Khởi động)
    Ảnh
    Khi thiết kế một sản phẩm đồ họa có nên đưa tất cả các đối tượng vào cùng một lớp ảnh không? Tại sao?
    - Khởi động:
    1. Khám phá các lớp ảnh
    - Hoạt động 1
    1. Khám phá các lớp ảnh
    Ảnh
    Hoạt động 1: Trong logo " Cờ cổ động" (Hình 1a), một bạn vô tình thay đổi thứ tự một lớp ảnh của logo làm lá cơ trên logo bị biến mất (Hình 1c). Thứ tự mới của các lớp ảnh như Hình 1b. Em hãy đoán xem bạn đó thay đổi thứ tự lớp ảnh nào. Thứ tự ban đầu của nó là gì?
    - Kết luận
    - Kết luận:
    Ảnh
    Khi thiết kế một đối tượng đồ họa mới, mỗi đối tượng nên được tạo trên một lớp riêng. Ví dụ, nếu lá cờ và ngôi sao cùng được tạo trong một lớp ảnh thì chúng tạo thành một đối tượng duy nhất, không thuận lợi cho việc chỉnh sửa riêng lá cờ hay ngôi sao. Các lệnh làm việc với lớp: thêm, xóa, nhân đôi lớp, ẩn hoặc hiện và thay đổi thứ tự các lớp (Hình 2).
    2. Một số kĩ thuật thiết kế làm việc với các lớp ảnh
    a. Thiết kế trên lớp bản sao
    2. Một số kĩ thuật thiết kế làm việc với các lớp ảnh
    Ảnh
    Nhiều khi cần thực hiện lệnh nhân đôi vì lớp bản sao được sử dụng nhiều trong nhiều trường hợp khác nhau. Đôi khi, bản sao của đối tượng được chỉnh sửa lại để kết hợp với đối tượng ban đầu.
    a. Thiết kế trên lớp bản sao
    - Ví dụ
    - Ví dụ:
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 3. Kết quả của thiết kế trên lớp bản sao
    b. Hướng tập trung vào một lớp
    Ảnh
    Hình vẽ
    Bên trái tên lớp có biểu tượng hình con mắt. Nháy chuột vào đó sẽ tắt (hoặc bật) con mắt để ẩn (hoặc hiện) lớp.
    b. Hướng tập trung vào một lớp
    - Ví dụ
    Ví dụ:
    Ảnh
    Sau khi nhân đôi lớp văn bản chữ màu đen, lớp bản sao sẽ trùng khít với lớp cũ, không thể phân biệt được lớp mới và lớp cũ. Do vậy phải tạm ẩm lớp ban đầu trước khi tô màu xám cho lớp bản sao (Hình 4).
    c. Sắp xếp lại các lớp
    Ảnh
    Hình vẽ
    Việc thay đổi thứ tự các lớp sẽ tạo ra sự thay đổi của ảnh hợp thành của chúng ở cửa sổ ảnh.
    c. Sắp xếp lại các lớp
    - Ví dụ
    Ví dụ:
    Ảnh
    Sau khi nhân đôi một lớp, lớp bản sao mặc định được tạo ở bên trên nó. Sau khi tô màu xám cho lớp bản sao để thể hiện bóng (Shadow) của văn bản (Hình 5a), kết quả không hợp lí vì đáng lẽ phần bóng phải chìm dưới văn bản => chuyển lớp bản sao xuống dưới lớp gốc thì kết quả nhận được sẽ hợp lí hơn (Hình 5b).
    3. Sử dụng vùng chọn
    a. Vùng chọn và các công cụ tạo vùng chọn
    3. Tạo màu
    Vùng chon giúp xử lí riêng biệt một vùng nào đó trên ảnh, ví dụ như: tô màu, vẽ hình. Hai công cụ phổ biến nhất để tạo vùng là Rectangle Select Ellipse Select.
    a. Vùng chọn và các công cụ tạo vùng chọn
    Ảnh
    +) tiếp (a. Vùng chọn và các công cụ tạo vùng chọn)
    Ảnh
    - Cách tạo một vùng chọn:
    Bước 1: Nháy chuột vào công cụ tạo vùng chọn, chọn cấp thuộc tính của công cụ. Bước 2: Kéo thả chuột để xác định vùng chọn trên ảnh. Nếu giữ phím Shift thì vùng chọn sẽ là hình vuông hoặc hình tròn. Nếu giữ phím Ctrl thì vùng chọn sẽ nhận tâm là điểm đầu tiên nhất chuột trong thao tác kéo thả chuột.
    b. Một số thao tác cơ bản với vùng chọn
    b. Một số thao tác cơ bản với vùng chọn
    Ảnh
    Hình vẽ
    Đảo ngược vùng chọn bằng lệnh Select/Invert. Co hoặc giãn vùng chọn cũ bằng lệnh Shrink hoặc Grow trong bảng chọn Edit. Xóa vùng chọn bằng cách nhấn phím Delete. Bỏ vùng chọn bằng lệnh Select\None.
    - Chú ý
    - Chú ý:
    Ảnh
    Ảnh
    Vùng chọn không thuộc bất kì lớp ảnh nào. Các thao tác với vùng chọn tác động vào lớp ảnh đang được chọn nhưng trong phạm vi được xác định bởi vùng chọn.
    4. Một số kĩ thuật thiết kế sử dụng vùng chọn
    a. Tạo đường viền
    Ảnh
    4. Một số kĩ thuật thiết kế sử dụng vùng chọn
    Bước 1: Thêm một lớp mới, chọn lớp này và xác định một vùng chọn hình tròn (Hình 6b). Bước 2: Trên lớp vừa tạo, tô màu cho vùng chọn (Hình 6c). Bước 3: Co vùng chọn với số pixel bằng độ dày của đường viền cần tạo. Bước 4: Xóa vùng chọn sau khi co rồi bỏ vùng chọn (Hình 6d).
    a. Tạo với đường viền
    - Hình 6. Tại đường viền (a. Tạo đường viền)
    Hình 6. Tại đường viền
    Ảnh
    Ảnh
    b. Lồng hình
    Tại một số điểm giao cắt giữa hai đối tượng lồng nhau, đối tượng này phải ở trên (hoặc ở dưới) đối tượng kia.
    b. Lồng hình
    Ví dụ minh họa:
    Ảnh
    +) tiếp (- Cách thực hiện thao tác lồng hình tại một điểm giao cắt giữa hai hình:)
    Ảnh
    Bước 1: Chọn lớp cần đưa hình ảnh của nó lên trên hình ảnh của lớp kia tại điểm giao cắt. Ví dụ, chọn lớp vòng 1. Bước 2: Tạo một vùng chọn tại điểm giao cắt sao cho nó bao quanh phần hình ảnh đối tượng cần đưa nó lên trên đối tượng kia, ví dụ như Hình 8a.
    Bước 3: Nhấn Ctrl + C và Ctrl + V => Một lớp động (Floating Section) xuất hiện như Hình 8b. Nháy đúp chụp vào lớp này và đổi tên. Di chuyển lớp mới trên lớp đối tượng cần đưa nó xuống dưới (Hình 8c).
    5. Sử dụng đường dẫn (Paths)
    a. Đường dẫn cách tạo đường dẫn
    5. Sử dụng đường dẫn (Paths)
    Ảnh
    Để vẽ hình có hình dạng tùy ý cần sử dụng đường dẫn (Paths). Cách tạo đường dẫn:
    a. Đường dẫn và cách tạo đường dẫn
    Bước 1: Nháy chuột vào công cụ Paths. Bước 2: Lần lượt nháy chuột tại các điểm (gọi là các điểm mốc), theo thứ tự đó chúng tạo thành đường dẫn cần vẽ. Nếu kéo thả điểm mốc cuối cùng trùng với điểm mốc đầu tiên thì sẽ nhận được đường dẫn khép kín (Hình 9a).
    +) tiếp (a. Đường dẫn cách tạo đường dẫn)
    Bước 3: Khi một đường dẫn được tạo ra, biểu tượng của nó sẽ xuất hiện trong bảng quản lí đường dẫn Paths (Hình 9b). Nháy đúp chuột vào tên đường dẫn để gõ tên mới cho nó (Hình 9c).
    Ảnh
    b. Thiết kế và chỉnh sửa đường dẫn
    Bảng tùy chọn công cụ Paths cho phép chuyển đổi giữa chế độ thiết kế (Design) và chế độ chỉnh sửa (Edit) đường dẫn.
    b. Thiết kế và chỉnh sửa đường dẫn
    Uốn cong đoạn nối: Kéo thả một điểm nào đó trên đoạn nối giữa hai điểm mốc để làm cong đoạn nối (Hình 10a).
    Ảnh
    +) tiếp (b. Thiết kế và chỉnh sửa đường dẫn)
    Điều chỉnh tiếp tuyến của đường cong: Kéo thả chuột tại điểm đầu tiếp tuyến của đường cong sẽ thay đổi hướng, độ dài của chúng, làm thay đổi hình dạng đường cong (Hình 10b). Di chuyển điểm mốc: Kéo thả chuột từ điểm mốc đến vị trí khác để thay đổi hình dạng của các đường nối với điểm này (Hình 10c).
    Ảnh
    Ảnh
    +) tiếp (b. Thiết kế và chỉnh sửa đường dẫn)
    Thêm điểm mốc: Nháy chuột vào một vị trí trên đường cong để thêm mốc, xuất hiện hai tiếp tuyến tại đó. Các tiếp tuyến dùng để điều chỉnh hình dạng của đường cong (Hình 10d).
    Ảnh
    Ảnh
    c. Các thao tác cơ bản đối với đường dẫn
    Hình vẽ
    Hãy tìm hiểu về các thao tác cơ bản đối với đường dẫn. Từ đó cho biết: Trong các hình bên, em vẽ được những hình nào? Hãy trình bày cách vẽ chúng.
    c. Các thao tác cơ bản đối với đường dẫn
    Ảnh
    - Kết luận
    Ảnh
    - Kết luận:
    Chuyển đổi giữa đường dẫn và vùng chọn: Dùng lệnh Select\From Path hoặc nháy chuột vào nút lệnh Selection From Path trong bảng tùy chọn. Để chuyển một vùng chọn thành một đường dẫn, thực hiện lệnh Select\To Path. Tạo nét vẽ theo đường dẫn bằng cách nháy chuột vào nút lệnh Stroke Path ở bảng tùy chọn và nhập số pixel biểu thị độ dày của nút vẽ. Màu của nét vẽ là màu FG. Tô màu vùng đường dẫn: Nháy chuột vào nút lệnh Fill Path trong bảng tùy chọn. Màu được tô mặc định là màu FG.
    6. Kĩ thuật thiết kế "Cắt xén chi tiết thừa"
    - Tìm hiểu
    Ảnh
    6. Kĩ thuật thiết kế "Cắt xén chi tiết thừa"
    Khái niệm: Cắt xén chi tiết thừa là kĩ thuật thiết kế sử dụng kết hợp đường dẫn và vùng chọn. Các bước cắt xén chi tiết thừa:
    B1: Xác định vùng chọn để khoanh vùng chỗ cần cắt xén. B2: Chọn lớp chứa hình ảnh và xóa vùng chọn. B3: Bỏ vùng chọn.
    - Ví dụ
    Ví dụ:
    Cắt xén hình ảnh để nó giống như phần đầu của một dải nơ như hình 11.
    Ảnh
    7. Thực hành
    Bài 1: Thiết kế các hình tròn đồng tâm
    7. Thực hành
    Em hãy thiết kế ba hình tròn đồng tâm như hình 12.
    Bài 1. Thiết kế các hình tròn đồng tâm
    - Yêu cầu:
    Ảnh
    +) Hướng dẫn thực hiện
    Dùng kĩ thuật tạo đường viền để tạo các hình tròn theo thứ tự từ ngoài vào trong. Mỗi hình tròn được tạo trên một lớp riêng. Qúa trình thiết kế được gợi ý ở Hình 13.
    - Hướng dẫn thực hiện:
    Ảnh
    Bài 2: Thiết kế hình tròn và hình vuông lồng nhau
    Thiết kế hình tròn và hình vuông lồng nhau như Hình 14.
    Bài 2: Thiết kế hình tròn và hình vuông lồng nhau
    - Yêu cầu:
    Ảnh
    +) Hướng dẫn thực hiện
    Ảnh
    Sử dụng kĩ thuật tạo đường viền để tạo hình tròn và hình vuông (đồng tâm). Giả sử lớp Hình vuông ở trên lớp Hình tròn (Hình 15a). Quay hình vuông để được kết quả như Hình 15b.
    - Hướng dẫn thực hiện:
    +) tiếp (- Hướng dẫn thực hiện)
    Ảnh
    Sử dụng kĩ thuật lồng để đưa hình vuông xuống dưới hình tròn tại 4 điểm giao cắt. Hình 16 gợi ý quá trình thực hiện lồng hình tại điểm giao cắt thứ nhất. Các điểm giao cắt còn lại thực hiện tương tự.
    Vận dụng
    - Yêu cầu
    Ảnh
    Ảnh
    Em hãy thiết kế logo "10A5 ICT GROUP" như hình 17.
    - Vận dụng:
    Ảnh
    Hình 17. Logo với dải nơ bên trái
    +) Gợi ý
    Thực hiện theo hướng dẫn của Bài 2 để tạo khung logo gồm hình vuông và hình tròn lồng nhau. Tô màu gradient cho nền logo và chèn các văn bản vào trong khung logo (Hình 18).
    - Gợi ý:
    Ảnh
    +) tiếp (- Gợi ý)
    Ảnh
    Câu hỏi kiểm tra
    Câu hỏi
    Bài tập trắc nghiệm
    Em đồng ý vưới những phát biểu nào sau đây? Trong phần mềm thiết kế đồ họa, ví dụ như phầm mềm GIMP:
    1. Để cho đơn giản, nên thiết kế các đối tượng đồ họa trên cùng một lớp ảnh.
    2. Một số chi tiết của một lớp ảnh có thể không nhìn thấy trong ảnh hợp thành.
    3. Không cần có lệnh chuyển đổi giữa đường dẫn và vùng chọn.
    4. Các kĩ thuật thiết kế với sự hỗ trợ của các lệnh làm việc với lớp ảnh có thể giúp giảm thời gian thiết kế hoặc thay đổi sự hiển thị của ảnh hợp thành.
    Dặn dò
    - Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò
    - Học hiểu trọng tâm bài học. - Làm bài tập trong SBT. - Chuẩn bị bài sau: Chủ đề E-ICT: Bài 3: Tách ảnh và thiết kế đồ họa kênh Alpha.
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓