Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Chủ đề 8. Bài 16. Virus và vi khuẩn
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:31' 07-09-2021
Dung lượng: 3.0 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:31' 07-09-2021
Dung lượng: 3.0 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 16: VIRUS VÀ VI KHUẨN
Trang bìa
Trang bìa
Khoa học tự nhiên 6 CHỦ ĐỀ 8: ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG BÀI 16: VIRUS VÀ VI KHUẨN
Ảnh
Khởi động
Mở bài
Vì sao chúng ta cần tiêm phòng bệnh?
Vắc xin và tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh truyền nhiễm của nhân loại. Khoảng 85%-95% người được tiêm chủng sẽ sinh ra miễn dịch đặc hiệu bảo vệ cơ thể không bị mắc bệnh. Người được tiêm chủng không bị mắc bệnh và đương nhiên sẽ không bị chết hay di chứng do bệnh dịch gây ra.
Ảnh
I. Virus
1. Hình dạng và cấu tạo đơn giản
I. Virus
1. Hình dạng và cấu tạo đơn giản
Virus là dạng sống có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy được. Chúng có nhiều hình dạng khác nhau như hình que, hình đa diện, hình cầu,...
Câu hỏi 1
Quan sát hình 16.1 và cho biết hình dạng của các virus (theo bảng 16.1).
Ảnh
Bảng 16.1
Ảnh
Hình 16.1 Sơ đồ hình dạng của một sô loại virus
Hình 16.2
Ảnh
Hình 16.2. Sơ đồ cấu tạo đơn giản của một virus
Virus chưa có cấu tạo tế bào: không có màng tế bào, tế bào chất và nhân; chỉ có chất di truyền nằm ờ giữa và lớp vò protein bao bọc bên ngoài. Do vậy, virus chưa được coi là một sinh vật hoàn chỉnh.
Em có biết
Em có thể hình dung được virus có kích thước nhỏ tới múc nào không? "Hàng triệu virus gộp lại mới bằng đầu của một chiếc ghim giấy'’.
Ảnh
2. Một số dệnh do virus gây nên ở người và vật
2. Một số dệnh do virus gây nên ở người và vật
Virus được coi là tác nhân gây bệnh cho thực vật, động vật và con người, do chúng có khả năng "sinh sản" và lan huyền rất nhanh từ tế bào này sang tế bào khác. Cho đến nay, các nhà khoa học đã biết khoảng 1000 bệnh do viros gây ra ờ thực vật là nguyên nhân gây tổn thất trong nông nghiệp.
Hình 16.3
Hình 16.3. virus gây bệnh thối rữa ỡ quả ớt, dâu tây và bí ngô
Ảnh
Hình 16.4
Ảnh
Hình 16.4. Virus gây bệnh đốm trăng hoặc nâu trên lá cây
- Tiếp
Hơn 70 % các loại bệnh ở động vật và con người là do virus gây nên, như bệnh cúm, đậu mùa, quai bị, viêm gan B, sởi,...và nhiều bệnh nguy hiểm như viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HTV/ATOS.
Ảnh
Hình 16.6. Người bị bệnh đậu mùa
Hình 16.7. Virus HIV gây hội chứng AIDS
Câu hỏi 2
Kể tên những bệnh do virus gây ra ở người, động vật, thực vật
Ảnh
Một số bệnh do virus gây ra là: - Ở người: Bệnh cúm, đậu mùa, quai bị, viêm gan B, sở, viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HIV/AIDS...
- Ở động vật: virut cúm gia cầm, cúm lợn và các loại vi rút cúm khác, như cúm gia cầm A (H5N1), A (H7N9) và A (H9N2) và các vi rút cúm lợn A (H1N1), A (H1N2) và A (H3N2). - Ở thực vật: Vi rút khảm gây bệnh trên cà chùa, ớt, dưa chuột và thuốc lá.
Hình 16.5. Người bị bệnh quai bị
II. Vi khuẩn
1. Hình dạng, cấu tạo của vi khuẩn
II. Vi khuẩn 1. Hình dạng, cấu tạo của vi khuẩn
Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào rất nhỏ bé, có kích thước khoảng 0,5-10 micrômét latex(mu)m. Ta chỉ cỏ thể quan sát chúng bằng kính hiển vi. Tế bào vi khuẩn có cấu tạo đơn giảu nhưng rất đa dạng về hình dạng. Vi khuẩn có ở cả trong không khí, trong đất, trong nước và trong cơ thể sinh vật.
Hình 16.8
Câu hỏi 3
Quan sát hình 16.8 và nêu các thành phần cấu tạo của một vi khuẩn.
Các thành phần cấu tạo của một vi khuẩn: - Thành tế bao bao bọc, bảo vệ bên ngoài màng tế bào. - Màng tế bào - Tế bào chất - Vùng nhân chứa vật chất di truyền chưa có màng bao bọc
Ảnh
Hình 16.8. Sơ đồ cấu tạo của mội vi khuẩn
Câu hỏi 4
Quan sát hình 16.9 và nêu các hình dạng khác nhau của vi khuẩn.
Ảnh
Vi khuẩn khác nhau rất đa dạng về hình dạng: hình cầu dạng chuỗi, dạng tụ cầu, hình que, hình dấu phẩy, hình xoắn, hình có ống, hình có sợi...
Hình 16.9. Hình dạng khác nhau của các vi khuẩn
Luyện tập 2
So sánh sự khác nhau về cấu tạo của virus và vi khuẩn theo gợi ý trong bảng 16.2.
Bảng 16.2
Ảnh
Ảnh
Thực hành
Xem hình ảnh hoặc video về các vi khuẩn và vẽ hình dạng của vi khuẩn đó.
Thực hành
Em có biết
Hình vẽ
Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ bé nhất trên Trái Đất. Vài nghìn vi khuẩn có thể bám trên đầu của một cái đinh ghim. Có khoảng 40 triệu vi khuẩn trong một gam đất và hàng triệu vi khuẩn trong một mililít (ml) nước ngọt. Có hơn 700 loại vi khuẩn khác nhau được tìm thấy trong miệng của con người. Vi khuẩn có thể hổ trợ cho quá trình tiêu hoá thức ăn hoặc có thể bảo vệ răng và lợi trong miệng. Nhưng cũng có một sổ vi khuẩn gây hại như vi khuẩn gây sâu răng và viêm lợi.
2. Vai trò của vi khuẩn
2. Vai trò của vi khuẩn
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 16.10. Một số thực phẩm được tạo ra nhờ sự lên men của vi khuẩn
Vi khuẩn được dùng để chế biến các thực phẩm lên men như làm dưa chua, nước tương, sữa chua, phô mai,... Vi khuẩn còn có vai trò trong nông nghiệp như làm phân bón vi sinh,...
Vận dụng
Ảnh
3. Tác hại của một số vi khuẩn
3. Tác hại của một số vi khuẩn
Vi khuẩn cũng có thể làm cho thức ăn dễ bị ôi thiu.
Vi khuẩn làm hỏng thức ăn
Ảnh
Hình 16.11. Quả trứng luộc bị ôi thiu
Vận dung 2
Kể một số cách bảo quản thức ăn tránh bị hư hỏng do vi khuẩn trong gia đình em.
Một số cách bảo quản thức ăn tránh bị hư hỏng: - Không nên để thức ăn ngoài nhiệt độ phòng quá 2h. - Giữ nhiệt độ tủ lạnh dưới 4 độ C, tủ đông là dưới 0 độ C. - Sử dụng thức ăn càng sớm càng tốt, tùy loại thức ăn phải đóng gói, bảo quản hợp lí (đồ tươi sống cần bảo quản đông lạnh, đồ khô cần bảo quản nới khô ráo, tránh ẩm). - Cảnh giác với thực phẩm có dấu hiệu hư hỏng và dễ hư hỏng. Nếu bạn cảm thấy nghi ngờ thì nên vứt bỏ thức ăn thừa ngay. Vi khuẩn vẫn có thể phát triển ngay trong tủ lạnh, khiến thức ăn không còn ngon và gây hại cho sức khỏe. - Bảo quản thức ăn thừa tránh xa các thực phẩm sống, thịt gia cần, hải sản. - Chế biến thức ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Vi khuẩn gây bệnh cho người
Vi khuẩn gây bệnh cho con người và sinh vật
Vi khuẩn gây ra nhiều bệnh cho con người như uốn ván, sốt thương hàn, bệnh lao,... Ở thực vật, vi khuẩn gây bạc lá, làm héo cây.
Ảnh
Ảnh
Hình 16.12. Bệnh viêm da ở người do vi khuẩn
Hình 16.13. Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn
Luyện tập 3
Lấy ví dụ về vai trò và tác hại của vi khuẩn đối với sinh vật và người.
- Vai trò của vi khuẩn: + Đối với cây xanh:Phân huỷ xác động vật, lá cây rụng thành mùn rồi thành muối khoáng cung cấp cho cây. Một số ít vi khuẩn có khả năng cố định đạm, cung cấp cho cây. Vi khuẩn có tác dụng làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. + Đối với thiên nhiên: Vi khuẩn tham gia vào sự tuần hoàn vật chất trong tự nhiên ( phân huỷ các chất hữu cơ thành chất vô cơ cho cây sử dụng ) Vi khuẩn góp phần hình thành than đá, dầu lửa,...
- Tiếp
+ Đối với con người: Trong đời sống: Vi khuẩn lên men dc ứng dụng trong muối dưa, muối cà, làm sửa chua... Trong công nghệ sinh học: Nhiều vi khuẩn dc ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp protein, vitamin B12, xử lí nước thải... Trong y dược nhiều vi khuẩn sử dụng nghiên cứu thuốc, công nghệ gen chữa trị bệnh di truyền ở người. - Tác hại của vi khuẩn: + Gây bệnh ở người: viêm da ở người, uốn ván, sốt thương hàn, bệnh lao, bệnh lỵ, ngộ độc thực phẩm,... + Gây bệnh với sinh vật khác: bệnh bạc lá lúa, bệnh tả, bệnh lao, bệnh than, thương hàn,… + Làm hỏng thực phẩm, nguyên vật liệu, thuốc, …
Vận dụng 3
Lấy ví dụ về những vi khuẩn có ích và vi khuẩn gây hại đối với sinh vật và người.
- Những vi khuẩn có ích: + Sữa chua sống: Lactobacillus được biết đến là vi khuẩn giúp tiêu diệt nhiều loại hại khuẩn trong đường ruột. Khi bạn sử dụng sữa chua sống, lợi khuẩn này sẽ tích cực phát triển. Hầu hết các nhà sản xuất đã sử dụng loại vi khuẩn này để sản xuất sữa chua sống. + Tempeh, đậu lên men miso hoặc nước tương lên men Người Nhật thường ăn chúng trong chế độ ăn uống hàng ngày. Chúng có chứa vi khuẩn sống có lợi. + Bắp cải muối: Sử dụng bắp cải muối với lượng vừa phải và được muối một cách hợp vệ sinh tăng cường nhiều vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
Tiếp
+ Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter Rhizobium có khả năng chuyển hóa ni tơ không khí thành đạm cây trồng có thể hấp thu. + Microflora là một nhóm các loại vi khuẩn, nấm thường sống trên da con người. Chúng có chức năng ngăn chặn tình trạng vết thương bị nhiễm trùng quá mức và giúp chữa lành vết thương. + Lactobacillus reuteri được phát hiện có trong sữa mẹ và có chức năng hỗ trợ miễn dịch. Vi khuẩn này cũng có khả năng giúp chống viêm và giảm đau cho cơ thể.
Tiếp
+ Vi khuẩn Escherichia coli sống trong ruột người và động vật như bò, cừu và dê. Khi nhiễm khuẩn E.coli, người bệnh sẽ bị tiêu chảy nghiêm trọng, bụng đau quặn và ói từ 5 đến 10 ngày. Chủng E.coli O157:H7 có thể khiến người bệnh xuất huyết tiêu hóa, suy thận, thậm chí tử vong. + Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus sống trong nước mặn, thường có trong hải sản. Người thích ăn hải sản sống, chưa nấu chín sẽ dễ bị nhiễm khuẩn này. Trong vòng 24 giờ, người nhiễm khuẩn sẽ có triệu chứng tiêu chảy nước, bụng đau quặn, buồn nôn, ói, sốt và cảm lạnh.
Những vi khuẩn có hại:
Tìm hiểu thêm
Vai trò của vi khuẩn trong nông nghiệp Rễ cây họ Đậu thường có các nốt sần, là nơi sống của nhiều vi khuẩn có định nitơ trong không khí thành phân đạm tự nhiên rất tốt cho cây trồng và có vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất. Ngoài ra, vi khuẩn còn góp phần phân giải xác của sinh vật như lá và cành cây, xác chết của động vật thành nguồn phân bón hữu cơ cho cây sử dụng. Hãy cho biết vì sao người ta hay trổng xen cây họ Đậu với các cây trổng khác
Ảnh
III. Phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
1. Phòng bệnh
III. Phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây nên 1. Phòng bệnh
Ảnh
Hình 16.14 Một số biện pháp phòng bệnh
Câu hỏi 5
Kể tên một số biện pháp phòng tránh bệnh do virus và vi khuẩn gây nên.
Một số biện pháp phòng tránh bệnh do virus và vi khuẩn gây nên: - Bảo vệ môi trường sống sạch sẽ - Vệ sinh cá nhân thường xuyên đảm bảo không cơ thể bị nhiễm bệnh, nhiễm bẩn - Tập thể dục nâng cao sức khỏe - Ăn uống đủ chất dịnh dưỡng, thực hiện ăn chín uống sôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, không ăn uống các sản phẩm có dấu hiệu bị biến chất, nhiễm khuẩn - Thực hiện các biện pháp phòng tránh lây lan bệnh cho cộng đồng - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của việc tiêm vaccine cũng như những tác hại của một số bệnh nguy hiểm
Phòng bệnh
Khi cây trồng đã bị bệnh do vi khuẩn và virus gây ra thì các biện pháp chữa bệnh cho cây sẽ không đạt hiệu quả cao. Do vậy, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả cần quan tâm thực hiện thường xuyên.
Ảnh
Vận dụng 4
Tìm hiểu trao đổi với các bạn về những biện pháp mà gia đình và địa phương em thực hiện để phòng chống các bệnh lây nhiễm do virus, vi khuẩn gây nên đối với con người, cây trồng và vật nuôi.
Một số biện pháp mà gia đình và địa phương em thực hiện để phòng tránh các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn, vi rút: - Tiêm các loại vaccine phòng bệnh - Phun thuốc phòng bệnh cho cây trồng - Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch gel, đeo khẩu trang để bảo vệ những người xung quanh. - Tiêm thuốc phòng bệnh cho vật nuôi - Trồng các giống cây chịu hạn, ít sâu bệnh - Vệ sinh chuồng trại, phun thuốc khử trùng trang trại nuôi gia súc, gia cầm định kì thường xuyên.
2. Sử dụng vaccine ngăn ngừa các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
2. Sử dụng vaccine ngăn ngừa các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
Tiêm vaccine là biện pháp phòng các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên như tiêm vaccine phòng bệnh sỏi, quai bị, viêm gan B, uốn ván,... Tuy nhiên, hiện nay một số bệnh do virus gây ra vẫn chưa có vaccine và phương pháp điều trị hiệu quà như AIDS, SARS, sốt Ebola,...
Câu hỏi 6.1
1. Em cần làm gì để tránh bệnh cúm, bệnh quai bị?
Tiêm vaccine là biện pháp phòng các bệnh hiệu quả nhất để tránh bệnh cúm, bệnh quai bị. Ngoài ra cần nâng cao sức khỏe bản thân, giữ cho cơ thể luôn có sức đề kháng tốt để tránh được sự lây nhiễm của các bệnh bắng cách tập thể dục đều đặn, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, giữ môi trường sống trong sạch,… Chủ động có các biện pháp bảo vệ bản thân khi gặp những người đang bị cúm, quai bị để hạn chế tối đa khả năng bị lây nhiễm và lan ra cộng động.
6.2
2. Em có biết mình đã được tiêm vaccine phòng bệnh gì và khi nào chưa?
Một số loại vaccine phổ biến cho trẻ: - Vắc xin Engerix B/ Euvax B/ Hepavax phòng bệnh Viêm gan B, tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh. - Vắc xin BCG phòng bệnh lao tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng sau khi sinh - Vắc xin kết hợp phòng 6 bệnh (ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra như viêm phổi, viêm màng não mủ) - Vắc xin Rotarix, Rotateq phòng Rota virus gây bệnh tiêu chảy. - Vắc xin Synflorix phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu - Vắc xin viêm não Nhật Bản B cho trẻ từ 1-5 tuổi
Tìm hiểu thêm
Vaccine là gì? Vaccine là chế phẩm khi tiêm vào cơ thể sẽ kích thích phản ứng miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Nhờ có tiêm chủng vaccine mà hàng triệu trẻ em trên thế giới không bị chết do bệnh truyền nhiễm và một số bệnh dịch đã có thể biến mất hoàn toàn khỏi cộng đồng. Ví dụ như bệnh đậu mùa. Một số bệnh như bệnh sồi, nếu dừng chương trình tiêm chủng hoặc tỉ lệ tiêm chủng giảm xuống, bệnh sẽ bùng phát rất nhanh. Em hãy tìm hiểu và kể tên các bệnh phổ biến cần tiêm chủng cho trẻ em ở nước ta hiện nay.
3. Sử dụng thuốc kháng sinh chống lại vi khuẩn gây bệnh
3. Sử dụng thuốc kháng sinh chống lại vi khuẩn gây bệnh
Kháng sinh được chiết xuất từ các vi khuẩn hoặc nấm có khà năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh ờ người và sinh vật. Thuốc kháng sinh có thể điều trị được nhiều bệnh do vi khuẩn gây nên như bệnh viêm họng, tiêu chảy, nhiễm trùng da,...
Khi sử dụng thuốc kháng sinh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Ảnh
Vận dụng 5
Khi sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh ở người, chúng ta cần lưu ý điều gì?
Lưu ý khi sử dụng kháng sinh: - Hãy sử dụng chính xác theo kê đơn của bác sĩ về liều lượng, loại thuốc, thời gian sử dụng, đặc biệt không được dừng thuốc giữa chừng dù đã có dấu hiệu khỏi bệnh. - Không chia sẻ kháng sinh với người khác - Không để dành kháng sinh - Không sử dụng thuốc kháng sinh mà được chỉ định kê đơn cho người khác .Khi sử dụng kháng sinh cần phải chú ý thêm đến một số tác dụng phụ do nó gây ra để có thể được tư vấn và khắc phục kịp thời yếu tố rủi ro. Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng kháng sinh, bao gồm: Phát ban, chóng mặt, buồn nôn, bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng nấm men, nhiễm trùng Clostridioides, phản ứng dị ứng nghiêm trọng và đe doạ đến tính mạng...
Kiến thức cốt lõi
- Virus là "dạng sống" nhỏ bé, chưa có cấu tạo tế bào. Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ bé, có cấu tạo tế bào - Virus và vi khuẩn đểu rất đa dạng, có nhiều hình dạng khác nhau. - Đêr phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây ra cẩn phải: giữ cho môi trường sống sạch sẽ, tăng cường vận động cơ thề, có chế độ dinh dưỡng hợp lí và thực hiện các biện pháp để phòng tránh lây lan bệnh cho cộng đồng,... - Vaccine được sử dụng đề phòng một số bệnh do virus và vi khuẩn gây nên ở người và sinh vật. - Khi bị bệnh do vi khuẩn gây nên, người ta thường dùng thuốc kháng sinh đề chữa bệnh.
Dặn dò
1. Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập trong SBT. Đọc thêm phần "Em có biết" Chuẩn bị bài mới: : " Bài 17: Đa dạng nguyên sinh vật".
Lời cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Khoa học tự nhiên 6 CHỦ ĐỀ 8: ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG BÀI 16: VIRUS VÀ VI KHUẨN
Ảnh
Khởi động
Mở bài
Vì sao chúng ta cần tiêm phòng bệnh?
Vắc xin và tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh truyền nhiễm của nhân loại. Khoảng 85%-95% người được tiêm chủng sẽ sinh ra miễn dịch đặc hiệu bảo vệ cơ thể không bị mắc bệnh. Người được tiêm chủng không bị mắc bệnh và đương nhiên sẽ không bị chết hay di chứng do bệnh dịch gây ra.
Ảnh
I. Virus
1. Hình dạng và cấu tạo đơn giản
I. Virus
1. Hình dạng và cấu tạo đơn giản
Virus là dạng sống có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy được. Chúng có nhiều hình dạng khác nhau như hình que, hình đa diện, hình cầu,...
Câu hỏi 1
Quan sát hình 16.1 và cho biết hình dạng của các virus (theo bảng 16.1).
Ảnh
Bảng 16.1
Ảnh
Hình 16.1 Sơ đồ hình dạng của một sô loại virus
Hình 16.2
Ảnh
Hình 16.2. Sơ đồ cấu tạo đơn giản của một virus
Virus chưa có cấu tạo tế bào: không có màng tế bào, tế bào chất và nhân; chỉ có chất di truyền nằm ờ giữa và lớp vò protein bao bọc bên ngoài. Do vậy, virus chưa được coi là một sinh vật hoàn chỉnh.
Em có biết
Em có thể hình dung được virus có kích thước nhỏ tới múc nào không? "Hàng triệu virus gộp lại mới bằng đầu của một chiếc ghim giấy'’.
Ảnh
2. Một số dệnh do virus gây nên ở người và vật
2. Một số dệnh do virus gây nên ở người và vật
Virus được coi là tác nhân gây bệnh cho thực vật, động vật và con người, do chúng có khả năng "sinh sản" và lan huyền rất nhanh từ tế bào này sang tế bào khác. Cho đến nay, các nhà khoa học đã biết khoảng 1000 bệnh do viros gây ra ờ thực vật là nguyên nhân gây tổn thất trong nông nghiệp.
Hình 16.3
Hình 16.3. virus gây bệnh thối rữa ỡ quả ớt, dâu tây và bí ngô
Ảnh
Hình 16.4
Ảnh
Hình 16.4. Virus gây bệnh đốm trăng hoặc nâu trên lá cây
- Tiếp
Hơn 70 % các loại bệnh ở động vật và con người là do virus gây nên, như bệnh cúm, đậu mùa, quai bị, viêm gan B, sởi,...và nhiều bệnh nguy hiểm như viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HTV/ATOS.
Ảnh
Hình 16.6. Người bị bệnh đậu mùa
Hình 16.7. Virus HIV gây hội chứng AIDS
Câu hỏi 2
Kể tên những bệnh do virus gây ra ở người, động vật, thực vật
Ảnh
Một số bệnh do virus gây ra là: - Ở người: Bệnh cúm, đậu mùa, quai bị, viêm gan B, sở, viêm não Nhật Bản, bệnh dại, bại liệt, hội chứng HIV/AIDS...
- Ở động vật: virut cúm gia cầm, cúm lợn và các loại vi rút cúm khác, như cúm gia cầm A (H5N1), A (H7N9) và A (H9N2) và các vi rút cúm lợn A (H1N1), A (H1N2) và A (H3N2). - Ở thực vật: Vi rút khảm gây bệnh trên cà chùa, ớt, dưa chuột và thuốc lá.
Hình 16.5. Người bị bệnh quai bị
II. Vi khuẩn
1. Hình dạng, cấu tạo của vi khuẩn
II. Vi khuẩn 1. Hình dạng, cấu tạo của vi khuẩn
Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào rất nhỏ bé, có kích thước khoảng 0,5-10 micrômét latex(mu)m. Ta chỉ cỏ thể quan sát chúng bằng kính hiển vi. Tế bào vi khuẩn có cấu tạo đơn giảu nhưng rất đa dạng về hình dạng. Vi khuẩn có ở cả trong không khí, trong đất, trong nước và trong cơ thể sinh vật.
Hình 16.8
Câu hỏi 3
Quan sát hình 16.8 và nêu các thành phần cấu tạo của một vi khuẩn.
Các thành phần cấu tạo của một vi khuẩn: - Thành tế bao bao bọc, bảo vệ bên ngoài màng tế bào. - Màng tế bào - Tế bào chất - Vùng nhân chứa vật chất di truyền chưa có màng bao bọc
Ảnh
Hình 16.8. Sơ đồ cấu tạo của mội vi khuẩn
Câu hỏi 4
Quan sát hình 16.9 và nêu các hình dạng khác nhau của vi khuẩn.
Ảnh
Vi khuẩn khác nhau rất đa dạng về hình dạng: hình cầu dạng chuỗi, dạng tụ cầu, hình que, hình dấu phẩy, hình xoắn, hình có ống, hình có sợi...
Hình 16.9. Hình dạng khác nhau của các vi khuẩn
Luyện tập 2
So sánh sự khác nhau về cấu tạo của virus và vi khuẩn theo gợi ý trong bảng 16.2.
Bảng 16.2
Ảnh
Ảnh
Thực hành
Xem hình ảnh hoặc video về các vi khuẩn và vẽ hình dạng của vi khuẩn đó.
Thực hành
Em có biết
Hình vẽ
Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ bé nhất trên Trái Đất. Vài nghìn vi khuẩn có thể bám trên đầu của một cái đinh ghim. Có khoảng 40 triệu vi khuẩn trong một gam đất và hàng triệu vi khuẩn trong một mililít (ml) nước ngọt. Có hơn 700 loại vi khuẩn khác nhau được tìm thấy trong miệng của con người. Vi khuẩn có thể hổ trợ cho quá trình tiêu hoá thức ăn hoặc có thể bảo vệ răng và lợi trong miệng. Nhưng cũng có một sổ vi khuẩn gây hại như vi khuẩn gây sâu răng và viêm lợi.
2. Vai trò của vi khuẩn
2. Vai trò của vi khuẩn
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 16.10. Một số thực phẩm được tạo ra nhờ sự lên men của vi khuẩn
Vi khuẩn được dùng để chế biến các thực phẩm lên men như làm dưa chua, nước tương, sữa chua, phô mai,... Vi khuẩn còn có vai trò trong nông nghiệp như làm phân bón vi sinh,...
Vận dụng
Ảnh
3. Tác hại của một số vi khuẩn
3. Tác hại của một số vi khuẩn
Vi khuẩn cũng có thể làm cho thức ăn dễ bị ôi thiu.
Vi khuẩn làm hỏng thức ăn
Ảnh
Hình 16.11. Quả trứng luộc bị ôi thiu
Vận dung 2
Kể một số cách bảo quản thức ăn tránh bị hư hỏng do vi khuẩn trong gia đình em.
Một số cách bảo quản thức ăn tránh bị hư hỏng: - Không nên để thức ăn ngoài nhiệt độ phòng quá 2h. - Giữ nhiệt độ tủ lạnh dưới 4 độ C, tủ đông là dưới 0 độ C. - Sử dụng thức ăn càng sớm càng tốt, tùy loại thức ăn phải đóng gói, bảo quản hợp lí (đồ tươi sống cần bảo quản đông lạnh, đồ khô cần bảo quản nới khô ráo, tránh ẩm). - Cảnh giác với thực phẩm có dấu hiệu hư hỏng và dễ hư hỏng. Nếu bạn cảm thấy nghi ngờ thì nên vứt bỏ thức ăn thừa ngay. Vi khuẩn vẫn có thể phát triển ngay trong tủ lạnh, khiến thức ăn không còn ngon và gây hại cho sức khỏe. - Bảo quản thức ăn thừa tránh xa các thực phẩm sống, thịt gia cần, hải sản. - Chế biến thức ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Vi khuẩn gây bệnh cho người
Vi khuẩn gây bệnh cho con người và sinh vật
Vi khuẩn gây ra nhiều bệnh cho con người như uốn ván, sốt thương hàn, bệnh lao,... Ở thực vật, vi khuẩn gây bạc lá, làm héo cây.
Ảnh
Ảnh
Hình 16.12. Bệnh viêm da ở người do vi khuẩn
Hình 16.13. Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn
Luyện tập 3
Lấy ví dụ về vai trò và tác hại của vi khuẩn đối với sinh vật và người.
- Vai trò của vi khuẩn: + Đối với cây xanh:Phân huỷ xác động vật, lá cây rụng thành mùn rồi thành muối khoáng cung cấp cho cây. Một số ít vi khuẩn có khả năng cố định đạm, cung cấp cho cây. Vi khuẩn có tác dụng làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. + Đối với thiên nhiên: Vi khuẩn tham gia vào sự tuần hoàn vật chất trong tự nhiên ( phân huỷ các chất hữu cơ thành chất vô cơ cho cây sử dụng ) Vi khuẩn góp phần hình thành than đá, dầu lửa,...
- Tiếp
+ Đối với con người: Trong đời sống: Vi khuẩn lên men dc ứng dụng trong muối dưa, muối cà, làm sửa chua... Trong công nghệ sinh học: Nhiều vi khuẩn dc ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp protein, vitamin B12, xử lí nước thải... Trong y dược nhiều vi khuẩn sử dụng nghiên cứu thuốc, công nghệ gen chữa trị bệnh di truyền ở người. - Tác hại của vi khuẩn: + Gây bệnh ở người: viêm da ở người, uốn ván, sốt thương hàn, bệnh lao, bệnh lỵ, ngộ độc thực phẩm,... + Gây bệnh với sinh vật khác: bệnh bạc lá lúa, bệnh tả, bệnh lao, bệnh than, thương hàn,… + Làm hỏng thực phẩm, nguyên vật liệu, thuốc, …
Vận dụng 3
Lấy ví dụ về những vi khuẩn có ích và vi khuẩn gây hại đối với sinh vật và người.
- Những vi khuẩn có ích: + Sữa chua sống: Lactobacillus được biết đến là vi khuẩn giúp tiêu diệt nhiều loại hại khuẩn trong đường ruột. Khi bạn sử dụng sữa chua sống, lợi khuẩn này sẽ tích cực phát triển. Hầu hết các nhà sản xuất đã sử dụng loại vi khuẩn này để sản xuất sữa chua sống. + Tempeh, đậu lên men miso hoặc nước tương lên men Người Nhật thường ăn chúng trong chế độ ăn uống hàng ngày. Chúng có chứa vi khuẩn sống có lợi. + Bắp cải muối: Sử dụng bắp cải muối với lượng vừa phải và được muối một cách hợp vệ sinh tăng cường nhiều vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
Tiếp
+ Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter Rhizobium có khả năng chuyển hóa ni tơ không khí thành đạm cây trồng có thể hấp thu. + Microflora là một nhóm các loại vi khuẩn, nấm thường sống trên da con người. Chúng có chức năng ngăn chặn tình trạng vết thương bị nhiễm trùng quá mức và giúp chữa lành vết thương. + Lactobacillus reuteri được phát hiện có trong sữa mẹ và có chức năng hỗ trợ miễn dịch. Vi khuẩn này cũng có khả năng giúp chống viêm và giảm đau cho cơ thể.
Tiếp
+ Vi khuẩn Escherichia coli sống trong ruột người và động vật như bò, cừu và dê. Khi nhiễm khuẩn E.coli, người bệnh sẽ bị tiêu chảy nghiêm trọng, bụng đau quặn và ói từ 5 đến 10 ngày. Chủng E.coli O157:H7 có thể khiến người bệnh xuất huyết tiêu hóa, suy thận, thậm chí tử vong. + Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus sống trong nước mặn, thường có trong hải sản. Người thích ăn hải sản sống, chưa nấu chín sẽ dễ bị nhiễm khuẩn này. Trong vòng 24 giờ, người nhiễm khuẩn sẽ có triệu chứng tiêu chảy nước, bụng đau quặn, buồn nôn, ói, sốt và cảm lạnh.
Những vi khuẩn có hại:
Tìm hiểu thêm
Vai trò của vi khuẩn trong nông nghiệp Rễ cây họ Đậu thường có các nốt sần, là nơi sống của nhiều vi khuẩn có định nitơ trong không khí thành phân đạm tự nhiên rất tốt cho cây trồng và có vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất. Ngoài ra, vi khuẩn còn góp phần phân giải xác của sinh vật như lá và cành cây, xác chết của động vật thành nguồn phân bón hữu cơ cho cây sử dụng. Hãy cho biết vì sao người ta hay trổng xen cây họ Đậu với các cây trổng khác
Ảnh
III. Phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
1. Phòng bệnh
III. Phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây nên 1. Phòng bệnh
Ảnh
Hình 16.14 Một số biện pháp phòng bệnh
Câu hỏi 5
Kể tên một số biện pháp phòng tránh bệnh do virus và vi khuẩn gây nên.
Một số biện pháp phòng tránh bệnh do virus và vi khuẩn gây nên: - Bảo vệ môi trường sống sạch sẽ - Vệ sinh cá nhân thường xuyên đảm bảo không cơ thể bị nhiễm bệnh, nhiễm bẩn - Tập thể dục nâng cao sức khỏe - Ăn uống đủ chất dịnh dưỡng, thực hiện ăn chín uống sôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, không ăn uống các sản phẩm có dấu hiệu bị biến chất, nhiễm khuẩn - Thực hiện các biện pháp phòng tránh lây lan bệnh cho cộng đồng - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của việc tiêm vaccine cũng như những tác hại của một số bệnh nguy hiểm
Phòng bệnh
Khi cây trồng đã bị bệnh do vi khuẩn và virus gây ra thì các biện pháp chữa bệnh cho cây sẽ không đạt hiệu quả cao. Do vậy, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả cần quan tâm thực hiện thường xuyên.
Ảnh
Vận dụng 4
Tìm hiểu trao đổi với các bạn về những biện pháp mà gia đình và địa phương em thực hiện để phòng chống các bệnh lây nhiễm do virus, vi khuẩn gây nên đối với con người, cây trồng và vật nuôi.
Một số biện pháp mà gia đình và địa phương em thực hiện để phòng tránh các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn, vi rút: - Tiêm các loại vaccine phòng bệnh - Phun thuốc phòng bệnh cho cây trồng - Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch gel, đeo khẩu trang để bảo vệ những người xung quanh. - Tiêm thuốc phòng bệnh cho vật nuôi - Trồng các giống cây chịu hạn, ít sâu bệnh - Vệ sinh chuồng trại, phun thuốc khử trùng trang trại nuôi gia súc, gia cầm định kì thường xuyên.
2. Sử dụng vaccine ngăn ngừa các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
2. Sử dụng vaccine ngăn ngừa các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
Tiêm vaccine là biện pháp phòng các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên như tiêm vaccine phòng bệnh sỏi, quai bị, viêm gan B, uốn ván,... Tuy nhiên, hiện nay một số bệnh do virus gây ra vẫn chưa có vaccine và phương pháp điều trị hiệu quà như AIDS, SARS, sốt Ebola,...
Câu hỏi 6.1
1. Em cần làm gì để tránh bệnh cúm, bệnh quai bị?
Tiêm vaccine là biện pháp phòng các bệnh hiệu quả nhất để tránh bệnh cúm, bệnh quai bị. Ngoài ra cần nâng cao sức khỏe bản thân, giữ cho cơ thể luôn có sức đề kháng tốt để tránh được sự lây nhiễm của các bệnh bắng cách tập thể dục đều đặn, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, giữ môi trường sống trong sạch,… Chủ động có các biện pháp bảo vệ bản thân khi gặp những người đang bị cúm, quai bị để hạn chế tối đa khả năng bị lây nhiễm và lan ra cộng động.
6.2
2. Em có biết mình đã được tiêm vaccine phòng bệnh gì và khi nào chưa?
Một số loại vaccine phổ biến cho trẻ: - Vắc xin Engerix B/ Euvax B/ Hepavax phòng bệnh Viêm gan B, tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh. - Vắc xin BCG phòng bệnh lao tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng sau khi sinh - Vắc xin kết hợp phòng 6 bệnh (ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra như viêm phổi, viêm màng não mủ) - Vắc xin Rotarix, Rotateq phòng Rota virus gây bệnh tiêu chảy. - Vắc xin Synflorix phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu - Vắc xin viêm não Nhật Bản B cho trẻ từ 1-5 tuổi
Tìm hiểu thêm
Vaccine là gì? Vaccine là chế phẩm khi tiêm vào cơ thể sẽ kích thích phản ứng miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Nhờ có tiêm chủng vaccine mà hàng triệu trẻ em trên thế giới không bị chết do bệnh truyền nhiễm và một số bệnh dịch đã có thể biến mất hoàn toàn khỏi cộng đồng. Ví dụ như bệnh đậu mùa. Một số bệnh như bệnh sồi, nếu dừng chương trình tiêm chủng hoặc tỉ lệ tiêm chủng giảm xuống, bệnh sẽ bùng phát rất nhanh. Em hãy tìm hiểu và kể tên các bệnh phổ biến cần tiêm chủng cho trẻ em ở nước ta hiện nay.
3. Sử dụng thuốc kháng sinh chống lại vi khuẩn gây bệnh
3. Sử dụng thuốc kháng sinh chống lại vi khuẩn gây bệnh
Kháng sinh được chiết xuất từ các vi khuẩn hoặc nấm có khà năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh ờ người và sinh vật. Thuốc kháng sinh có thể điều trị được nhiều bệnh do vi khuẩn gây nên như bệnh viêm họng, tiêu chảy, nhiễm trùng da,...
Khi sử dụng thuốc kháng sinh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Ảnh
Vận dụng 5
Khi sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh ở người, chúng ta cần lưu ý điều gì?
Lưu ý khi sử dụng kháng sinh: - Hãy sử dụng chính xác theo kê đơn của bác sĩ về liều lượng, loại thuốc, thời gian sử dụng, đặc biệt không được dừng thuốc giữa chừng dù đã có dấu hiệu khỏi bệnh. - Không chia sẻ kháng sinh với người khác - Không để dành kháng sinh - Không sử dụng thuốc kháng sinh mà được chỉ định kê đơn cho người khác .Khi sử dụng kháng sinh cần phải chú ý thêm đến một số tác dụng phụ do nó gây ra để có thể được tư vấn và khắc phục kịp thời yếu tố rủi ro. Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng kháng sinh, bao gồm: Phát ban, chóng mặt, buồn nôn, bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng nấm men, nhiễm trùng Clostridioides, phản ứng dị ứng nghiêm trọng và đe doạ đến tính mạng...
Kiến thức cốt lõi
- Virus là "dạng sống" nhỏ bé, chưa có cấu tạo tế bào. Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ bé, có cấu tạo tế bào - Virus và vi khuẩn đểu rất đa dạng, có nhiều hình dạng khác nhau. - Đêr phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây ra cẩn phải: giữ cho môi trường sống sạch sẽ, tăng cường vận động cơ thề, có chế độ dinh dưỡng hợp lí và thực hiện các biện pháp để phòng tránh lây lan bệnh cho cộng đồng,... - Vaccine được sử dụng đề phòng một số bệnh do virus và vi khuẩn gây nên ở người và sinh vật. - Khi bị bệnh do vi khuẩn gây nên, người ta thường dùng thuốc kháng sinh đề chữa bệnh.
Dặn dò
1. Dặn dò
Ảnh
DẶN DÒ
Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập trong SBT. Đọc thêm phần "Em có biết" Chuẩn bị bài mới: : " Bài 17: Đa dạng nguyên sinh vật".
Lời cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất