Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Chủ đề 2. Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:51' 22-08-2024
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:51' 22-08-2024
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
CHỦ ĐỀ 2. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
CHỦ ĐỀ 2: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Xác định được vị trí, phạm vi của vùng biển và hải đảo Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam) - Trình bày được những nét chính về môi trường, tài nguyên thiên nhiên; phân tích được những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông - Trình bày được quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử
CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Hoạt động 1
1, Các vùng biển và hải đảo Việt Nam
Dựa vào các hình 2.1, 14.1, 14.4, bảng 2.1, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy: - Xác định vị trí địa lí và phạm vi các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam) - Nêu tên và xác định trên bản đồ các huyện đảo của Việt Nam
14.4 Sơ đồ mặt cắt khái quát các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam năm 2012)
Ảnh
Hình ảnh minh họa
Ảnh
14.1 Bản đồ vị trí và phạm vi của Biển Đông
Ảnh
2.1 Vị trí, phạm vi vùng biển và hải đảo Việt Nam
Hình ảnh minh họa
Ảnh
Bảng 2.1 Các huyện đảo của nước ta (2021)
Vị trí địa lí, phạm vi
- Vị trí địa lí của Vùng biển Việt Nam: + Vùng biển của Việt Nam là một phần của Biển Đông. + Biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Phi-líp-pin, Indonesia, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Campuchia. - Phạm vi của vùng biển Việt Nam: + Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2, bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. + Đối với vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã thống nhất về đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước, được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng với tọa độ địa lí xác định.
Tên các huyện đảo của Việt Nam
+ Vùng biển miền Trung mở rộng ra Biển Đông, bao gồm nhiều đảo, quần đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà). + Vùng biển Nam Bộ bao gồm một phần vịnh Thái Lan, có nhiều đảo và quần đảo như Phú Quốc, Côn Sơn,... - Tên các huyện đảo của Việt Nam + Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô - Quảng Ninh + Huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ - Hải Phòng. + Huyện đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị. + Huyện đảo Hoàng Sa - Đà Nẵng. + Huyện đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi. + Huyện đảo Trường Sa - Khánh Hòa. + Huyện đảo Phú Quý - Bình Thuận. + Huyện đảo Côn Đảo - Bà Rịa - Vũng Tàu. + Huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc - Kiên Giang.
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO
Hoạt động 2
2, Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển, đảo
*Trả lời - Môi trường biển, đảo nước ta: + Chất lượng nước trong môi trường biển và môi trường trầm tích biển của nước ta còn khá tốt. Ở một số nơi nuôi trồng thuỷ sản, đầm, vịnh, cửa sông ven biển có tình trạng ô nhiễm nhưng không thường xuyên. + Diện tích rừng ngập mặn đang được phục hồi và tăng lên nhưng các hệ sinh thái biển có xu hướng suy thoái ở một số nơi.
Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy trình bày những nét chính về môi trường và tài nguyên thiên nhiên vùng biển, đảo nước ta.
Môi trường và tài nguyên biển, đảo
- Tài nguyên môi trường biển, đảo: + Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn loài hải sản, trong đó khoảng hơn 100 loài có giá trị kinh tế cao. + Tài nguyên khoáng sản ở vùng biển, đảo nước ta phong phú. Nhiều khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn như dầu mỏ, khí tự nhiên, titan, cát trắng, muối biển,.. + Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, nhiều cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái biển, đảo,... thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế.
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
Hoạt động 3
3, Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông a) Đối với phát triển kinh tế
Dựa hình 2.2 và thông tin trong bài, em hãy: - Kể tên một số hoạt động khai thác tài nguyên vùng biển, đảo nước ta. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế ở vùng biển Việt Nam
Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo nước ta
Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo nước ta: - Đánh bắt và nuôi trồng hải sản. - Khai thác tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ và khí tự nhiên,…) - Phát triển nghề sản xuất muối. - Phát triển hoạt động du lịch biển. - Xây dựng các cảng nước sâu. - Khai thác năng lượng điện gió, điện thủy triều.
Ảnh
2.2 Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo ở Việt Nam
Đối với phát triển kinh tế (Thuận lợi)
Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế vùng biển - Thuận lợi: + Tài nguyên biển đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển nhiều ngành kinh tế biển. + Vùng biển nước ta dễ tiếp cận với các tuyến hàng hải quan trọng trong khu vực, dọc bờ biển có nhiều vịnh kín để xây dựng các cảng nước sâu,… đây là điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, là cửa ngõ để Việt Nam giao thương với thị trường quốc tế. + Các hoạt động kinh tế biển góp phần quan trọng cung cấp thực phẩm, năng lượng và nguyên liệu cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Đối với phát triển kinh tế (Khó khăn)
- Khó khăn: + Vùng biển nước ta có nhiều thiên tai và hiện tượng thời tiết bất lợi: bão, nước dâng, sóng lớn, xói lở bờ biển,... gây thiệt hại về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển. + Ở một số nơi, tài nguyên thiên nhiên có dấu hiệu suy giảm, ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững.
Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (Thuận lợi)
b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
*Thuận lợi: - Hệ thống luật pháp là căn cứ quan trọng nhất cho việc bảo vệ chủ quyền biển đảo: + Luật biển quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi là căn cứ quan trọng trong hoạt động quản lí, sử dụng, khai thác và bảo vệ môi trường biển; giúp tạo ra một trật tự pháp lí trên biển, đảm bảo tính công bằng và quyền lợi cho các nước. + Nước ta đã ban hành Luật biển Việt Nam phù hợp với Luật biển quốc tế và tình hình cụ thể của đất nước. Việt Nam cũng đã tham gia xây dựng và thực thi Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông, đóng góp hiệu quả hơn cho hoà bình, an ninh và ổn định ở Biển Đông.
Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (Khó khăn)
- Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của các nước Đông Nam Á khá ổn định, trong nhiều năm qua các nước đã cùng nhau xây dựng nền hoà bình và tôn trọng lẫn nhau. *Khó khăn: - Còn tồn tại việc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ biển, đảo và thềm lục địa của một số quốc gia có chung Biển Đông; - Các vấn đề an ninh phi truyền thống như tranh chấp ngư trường, khai thác tài nguyên biển gây ô nhiễm môi trường cũng có những diễn biến phức tạp;...
QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc đơn vị hành chính nào qua các giai đoạn lịch sưt
4, Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt Nam
- Thế kỉ XV - XVI: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là phủ Quảng Ngãi rồi tỉnh Quảng Ngãi. - Thời Pháp thuộc, năm 1933, Pháp đã sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa (Nam Kỳ) và năm 1938 đã thành lập đơn vị hành chính ở Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên. - Năm 1956, Chính quyền Sài Gòn quyết định quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Phước Tuy và năm 1961, chuyển quần đảo Hoàng Sa từ tỉnh Thừa Thiên vào tỉnh Quảng Nam. - Sau khi nước Việt Nam thống nhất, năm 1982, chính phủ Việt Nam thành lập Huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa - Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Những hành động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa của nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử (TK XV - XIX)
*Những hành động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa của nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử: - Giai đoạn từ thế kỉ XV - XIX: + Thế kỉ XV - XVI: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là phủ Quảng Ngãi rồi tỉnh Quảng Ngãi. + Năm 1635, Chúa Nguyễn thành lập hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải để khai thác Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo thuộc Biển Đông. + Năm 1786, triều Tây Sơn tiếp tục duy trì đội Hoàng Sa, sai Hội Đức Hầu chỉ huy đội Hoàng Sa dẫn 4 thuyền ra Hoàng Sa khảo sát và khai thác mang về kinh đô dâng nộp theo lệ. + Năm 1815, vua Gia Long cử Phạm Quang Ảnh dẫn đội Hoàng Sa đi thuyền ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển. + Năm 1916, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân cùng đội Hoàng Sa ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển.
Giai đoạn thế kỉ XV - XIX
+ Năm 1833, vua Minh Mạng chỉ thị cho bộ Công dựng miếu, lập bia, trồng nhiều cây cối trên quần đảo Hoàng Sa. + Năm 1834, vua Minh Mạng cử đội trưởng giám thành Trương Phúc Sĩ cùng thuỷ quân hơn 20 người ra Hoàng Sa vẽ bản đồ. + Năm 1835, vua Minh Mạng sai cai đội thuỷ quân Phạm Văn Nguyên đem lính và thợ giám thành cùng phu thuyền hai tỉnh Quảng Nghĩa, Bình Định, chuyên chở vật liệu đến Hoàng Sa dựng miếu. Bên trái miếu dựng bia đá, phía trước miếu xây bình phong. + Năm 1836, chuẩn y lời tâu của bộ Công, vua Minh Mạng sai suất đội thuỷ quân Phạm Hữu Nhật đưa binh thuyền ra Hoàng Sa đo đạc, vẽ bản đồ. - Giai đoạn từ thế kỉ XIX - hiện nay: + Khi thiết lập chế độ bảo hộ đối với Việt Nam (1884), chính quyền thực dân Pháp đã tiếp tục thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Giai đoạn thế kỉ XIX - nay
+ Năm 1956, quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi Đông Dương, quân đội Quốc gia Việt Nam, về sau là Việt Nam Cộng hoà, đã tiếp quản và khẳng định quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. + Sau khi nước Việt Nam thống nhất (1975), Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ đất nước, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa + Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Năm 2007, thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo Song Tử Tây và Sinh Tồn được thành lập, trực thuộc huyện đảo Trường Sa. - Cùng với quá trình xác lập chủ quyền, Nhà nước Việt Nam kiên quyết bảo vệ, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
BÀI TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam hiện nay là?
Chất lượng môi trường nước biển (ven bờ và xa bờ, ven các đảo và cụm đảo) đều còn khá tốt
Các chỉ số đặc trưng đều nằm trong giới hạn cho phép
Các hệ sinh thái biển rất đa dạng
Cả ba đáp án trên đều đúng
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Hệ sinh thái nào phát triển ở Việt Nam?
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rạn san hô
Cả hai đáp án trên đều đúng
Đáp án khác
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng
Suy thoái
Phát triển tốt
Ô nhiễm hóa
BT4
Bài tập trắc nghiệm
Đâu là thuận lợi để nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam?
Có nhiều giống hải sản quý
Dọc ven biển có ngiều vũng vịnh, đầm phá
Có môi trường thích hợp
BT5
Bài tập trắc nghiệm
Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển nào?
Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
Làm muối
Khai thác dầu khí
Cả ba đáp án trên đều đúng
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
CHỦ ĐỀ 2: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Xác định được vị trí, phạm vi của vùng biển và hải đảo Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam) - Trình bày được những nét chính về môi trường, tài nguyên thiên nhiên; phân tích được những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông - Trình bày được quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử
CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Hoạt động 1
1, Các vùng biển và hải đảo Việt Nam
Dựa vào các hình 2.1, 14.1, 14.4, bảng 2.1, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy: - Xác định vị trí địa lí và phạm vi các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam) - Nêu tên và xác định trên bản đồ các huyện đảo của Việt Nam
14.4 Sơ đồ mặt cắt khái quát các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam năm 2012)
Ảnh
Hình ảnh minh họa
Ảnh
14.1 Bản đồ vị trí và phạm vi của Biển Đông
Ảnh
2.1 Vị trí, phạm vi vùng biển và hải đảo Việt Nam
Hình ảnh minh họa
Ảnh
Bảng 2.1 Các huyện đảo của nước ta (2021)
Vị trí địa lí, phạm vi
- Vị trí địa lí của Vùng biển Việt Nam: + Vùng biển của Việt Nam là một phần của Biển Đông. + Biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Phi-líp-pin, Indonesia, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Campuchia. - Phạm vi của vùng biển Việt Nam: + Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2, bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. + Đối với vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã thống nhất về đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước, được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng với tọa độ địa lí xác định.
Tên các huyện đảo của Việt Nam
+ Vùng biển miền Trung mở rộng ra Biển Đông, bao gồm nhiều đảo, quần đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hoà). + Vùng biển Nam Bộ bao gồm một phần vịnh Thái Lan, có nhiều đảo và quần đảo như Phú Quốc, Côn Sơn,... - Tên các huyện đảo của Việt Nam + Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô - Quảng Ninh + Huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ - Hải Phòng. + Huyện đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị. + Huyện đảo Hoàng Sa - Đà Nẵng. + Huyện đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi. + Huyện đảo Trường Sa - Khánh Hòa. + Huyện đảo Phú Quý - Bình Thuận. + Huyện đảo Côn Đảo - Bà Rịa - Vũng Tàu. + Huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc - Kiên Giang.
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO
Hoạt động 2
2, Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển, đảo
*Trả lời - Môi trường biển, đảo nước ta: + Chất lượng nước trong môi trường biển và môi trường trầm tích biển của nước ta còn khá tốt. Ở một số nơi nuôi trồng thuỷ sản, đầm, vịnh, cửa sông ven biển có tình trạng ô nhiễm nhưng không thường xuyên. + Diện tích rừng ngập mặn đang được phục hồi và tăng lên nhưng các hệ sinh thái biển có xu hướng suy thoái ở một số nơi.
Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy trình bày những nét chính về môi trường và tài nguyên thiên nhiên vùng biển, đảo nước ta.
Môi trường và tài nguyên biển, đảo
- Tài nguyên môi trường biển, đảo: + Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn loài hải sản, trong đó khoảng hơn 100 loài có giá trị kinh tế cao. + Tài nguyên khoáng sản ở vùng biển, đảo nước ta phong phú. Nhiều khoáng sản có giá trị và trữ lượng lớn như dầu mỏ, khí tự nhiên, titan, cát trắng, muối biển,.. + Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, nhiều cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái biển, đảo,... thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế.
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
Hoạt động 3
3, Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông a) Đối với phát triển kinh tế
Dựa hình 2.2 và thông tin trong bài, em hãy: - Kể tên một số hoạt động khai thác tài nguyên vùng biển, đảo nước ta. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế ở vùng biển Việt Nam
Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo nước ta
Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo nước ta: - Đánh bắt và nuôi trồng hải sản. - Khai thác tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ và khí tự nhiên,…) - Phát triển nghề sản xuất muối. - Phát triển hoạt động du lịch biển. - Xây dựng các cảng nước sâu. - Khai thác năng lượng điện gió, điện thủy triều.
Ảnh
2.2 Một số hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo ở Việt Nam
Đối với phát triển kinh tế (Thuận lợi)
Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế vùng biển - Thuận lợi: + Tài nguyên biển đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển nhiều ngành kinh tế biển. + Vùng biển nước ta dễ tiếp cận với các tuyến hàng hải quan trọng trong khu vực, dọc bờ biển có nhiều vịnh kín để xây dựng các cảng nước sâu,… đây là điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, là cửa ngõ để Việt Nam giao thương với thị trường quốc tế. + Các hoạt động kinh tế biển góp phần quan trọng cung cấp thực phẩm, năng lượng và nguyên liệu cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Đối với phát triển kinh tế (Khó khăn)
- Khó khăn: + Vùng biển nước ta có nhiều thiên tai và hiện tượng thời tiết bất lợi: bão, nước dâng, sóng lớn, xói lở bờ biển,... gây thiệt hại về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển. + Ở một số nơi, tài nguyên thiên nhiên có dấu hiệu suy giảm, ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững.
Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (Thuận lợi)
b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
*Thuận lợi: - Hệ thống luật pháp là căn cứ quan trọng nhất cho việc bảo vệ chủ quyền biển đảo: + Luật biển quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi là căn cứ quan trọng trong hoạt động quản lí, sử dụng, khai thác và bảo vệ môi trường biển; giúp tạo ra một trật tự pháp lí trên biển, đảm bảo tính công bằng và quyền lợi cho các nước. + Nước ta đã ban hành Luật biển Việt Nam phù hợp với Luật biển quốc tế và tình hình cụ thể của đất nước. Việt Nam cũng đã tham gia xây dựng và thực thi Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông, đóng góp hiệu quả hơn cho hoà bình, an ninh và ổn định ở Biển Đông.
Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (Khó khăn)
- Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của các nước Đông Nam Á khá ổn định, trong nhiều năm qua các nước đã cùng nhau xây dựng nền hoà bình và tôn trọng lẫn nhau. *Khó khăn: - Còn tồn tại việc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ biển, đảo và thềm lục địa của một số quốc gia có chung Biển Đông; - Các vấn đề an ninh phi truyền thống như tranh chấp ngư trường, khai thác tài nguyên biển gây ô nhiễm môi trường cũng có những diễn biến phức tạp;...
QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc đơn vị hành chính nào qua các giai đoạn lịch sưt
4, Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt Nam
- Thế kỉ XV - XVI: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là phủ Quảng Ngãi rồi tỉnh Quảng Ngãi. - Thời Pháp thuộc, năm 1933, Pháp đã sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa (Nam Kỳ) và năm 1938 đã thành lập đơn vị hành chính ở Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên. - Năm 1956, Chính quyền Sài Gòn quyết định quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Phước Tuy và năm 1961, chuyển quần đảo Hoàng Sa từ tỉnh Thừa Thiên vào tỉnh Quảng Nam. - Sau khi nước Việt Nam thống nhất, năm 1982, chính phủ Việt Nam thành lập Huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa - Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Những hành động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa của nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử (TK XV - XIX)
*Những hành động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa của nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử: - Giai đoạn từ thế kỉ XV - XIX: + Thế kỉ XV - XVI: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là phủ Quảng Ngãi rồi tỉnh Quảng Ngãi. + Năm 1635, Chúa Nguyễn thành lập hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải để khai thác Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo thuộc Biển Đông. + Năm 1786, triều Tây Sơn tiếp tục duy trì đội Hoàng Sa, sai Hội Đức Hầu chỉ huy đội Hoàng Sa dẫn 4 thuyền ra Hoàng Sa khảo sát và khai thác mang về kinh đô dâng nộp theo lệ. + Năm 1815, vua Gia Long cử Phạm Quang Ảnh dẫn đội Hoàng Sa đi thuyền ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển. + Năm 1916, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân cùng đội Hoàng Sa ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển.
Giai đoạn thế kỉ XV - XIX
+ Năm 1833, vua Minh Mạng chỉ thị cho bộ Công dựng miếu, lập bia, trồng nhiều cây cối trên quần đảo Hoàng Sa. + Năm 1834, vua Minh Mạng cử đội trưởng giám thành Trương Phúc Sĩ cùng thuỷ quân hơn 20 người ra Hoàng Sa vẽ bản đồ. + Năm 1835, vua Minh Mạng sai cai đội thuỷ quân Phạm Văn Nguyên đem lính và thợ giám thành cùng phu thuyền hai tỉnh Quảng Nghĩa, Bình Định, chuyên chở vật liệu đến Hoàng Sa dựng miếu. Bên trái miếu dựng bia đá, phía trước miếu xây bình phong. + Năm 1836, chuẩn y lời tâu của bộ Công, vua Minh Mạng sai suất đội thuỷ quân Phạm Hữu Nhật đưa binh thuyền ra Hoàng Sa đo đạc, vẽ bản đồ. - Giai đoạn từ thế kỉ XIX - hiện nay: + Khi thiết lập chế độ bảo hộ đối với Việt Nam (1884), chính quyền thực dân Pháp đã tiếp tục thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Giai đoạn thế kỉ XIX - nay
+ Năm 1956, quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi Đông Dương, quân đội Quốc gia Việt Nam, về sau là Việt Nam Cộng hoà, đã tiếp quản và khẳng định quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. + Sau khi nước Việt Nam thống nhất (1975), Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ đất nước, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa + Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Năm 2007, thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo Song Tử Tây và Sinh Tồn được thành lập, trực thuộc huyện đảo Trường Sa. - Cùng với quá trình xác lập chủ quyền, Nhà nước Việt Nam kiên quyết bảo vệ, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
BÀI TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam hiện nay là?
Chất lượng môi trường nước biển (ven bờ và xa bờ, ven các đảo và cụm đảo) đều còn khá tốt
Các chỉ số đặc trưng đều nằm trong giới hạn cho phép
Các hệ sinh thái biển rất đa dạng
Cả ba đáp án trên đều đúng
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Hệ sinh thái nào phát triển ở Việt Nam?
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rạn san hô
Cả hai đáp án trên đều đúng
Đáp án khác
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng
Suy thoái
Phát triển tốt
Ô nhiễm hóa
BT4
Bài tập trắc nghiệm
Đâu là thuận lợi để nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam?
Có nhiều giống hải sản quý
Dọc ven biển có ngiều vũng vịnh, đầm phá
Có môi trường thích hợp
BT5
Bài tập trắc nghiệm
Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển nào?
Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
Làm muối
Khai thác dầu khí
Cả ba đáp án trên đều đúng
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất