Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 4. Chọn giống vật nuôi
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:19' 10-04-2024
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:19' 10-04-2024
Dung lượng: 2.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 4. CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 4. CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Ảnh
MỞ ĐẦU
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được các chỉ tiêu cơ bản để chọn giống vật nuôi. - Nêu được một số phương pháp chọn giống vật nuôi. - Lựa chọn được phương pháp chọn giống phù hợp với mục đích chăn nuôi.
Hoạt động 1 (1)
Chọn giống vật nuôi là gì? Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu nào? Có mấy phương pháp chọn giống vật nuôi? Nội dung của từng phương pháp chọn giống là gì?
* Khái niệm: Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi và mong muốn của người chọn giống, đồng thời thải loại các cá thể không đạt yêu cầu.
Hoạt động 1 (2)
Chọn giống vật nuôi là gì? Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu nào? Có mấy phương pháp chọn giống vật nuôi? Nội dung của từng phương pháp chọn giống là gì?
* Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu sau: - Ngoại hình - Thể chất - Sinh trưởng, phát dục - Khả năng sản xuất. * Có 2 phương pháp chọn giống vật nuôi: - Chọn lọc hàng loạt - Chọn lọc cá thể.
I. KHÁI NIỆM CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Khái niệm
I. KHÁI NIỆM CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
- Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi và mong muốn của người chọn giống, đồng thời thải loại các cá thể có thể không đạt yêu cầu mục đích của chọn giống là duy trì và nâng cao những đặc điểm tốt của giống nuôi mỗi thế hệ. Ví dụ: Đề cải thiện năng suất giống gà Ri, người ta giữ lại làm giống những con gà trống lớn nhanh, to đẹp và những gà mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng, ấp trứng và nuôi con khéo.
Hoạt động 2
Em hãy nêu thêm ví dụ về chọn giống một loại vật nuôi ở gia đình, địa phương em?
Để cải thiện năng suất giống gà Ai Cập, địa phương em giữ lại làm giống con trống lớn nhanh, to đẹp và con mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng.
II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Ngoại hình
II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
1, Ngoại hình
- Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của vật nuôi có liên quan đến sức khoẻ cũng như cấu tạo, chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể và khả năng sản xuất của con vật, là hình dáng đặc trưng của vật nuôi. - Một số chỉ tiêu ngoại hình thường dùng trong chọn giống là: hình dáng toàn thân, màu sắc da, lông, tai, mõm, bụng, số núm vú, sừng, chân (đối với gia súc); mào, tích, chân, màu sắc lồng (đối với gia cầm). - Căn cứ vào ngoại hình, người ta thường chọn những cá thể cân đối, mang các đặc điểm đặc trưng của giống, không bị khuyết tật, lồng và da bóng mượt, mắt tinh nhanh đề làm giống.
Hoạt động 3 (Câu hỏi)
Hình 4.1 Ngoại hình của bò hướng thịt (a) và bò hướng sữa (b)
Ảnh
Quan sát Hình 4.1 và chỉ ra những đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng thịt và bò hướng sữa.
Hoạt động 3 (Đáp án)
- Đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng thịt: toàn thân giống hình chữ nhật, bề ngang, bề sâu phát triển, đầu ngắn, rộng, đầy đặn vùng vai tiếp giáp với lưng bằng phẳng, mông rộng chắc, đùi nở nang, chân ngắn, da mềm mỏng. - Đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng sữa: thân hình phần sau phát triển hơn phần trước, bầu vú to hình bát úp, núm vú tròn cách đều nhau, tĩnh mạch vú nổi rõ, phần thân trước hơi hẹp, đầu thanh, cổ dài, lưng thẳng rộng, đùi sâu, da mỏng mỡ dưới da ít phát triển.
Thể chất
2, Thể chất
- Thể chất là đặc tính thích nghi của con vật trong những điều kiện sinh sống và di truyền nhất định, có liên quan đến sức khoẻ và khả năng sản xuất của con vật. - Thể chất của vật nuôi được hình thành bởi tính di truyền và điều kiện phát triển cá thể của vật nuôi. Một số biểu hiện của thể chất như tốc độ sinh trưởng, kích thước của vật nuôi, sức khoẻ của vật nuôi, khả năng hoạt động của vật nuôi,... - Căn cứ vào thể chất, người ta thường chọn những cá thể có đặc điểm như lớn nhanh, kích thước lớn trong đàn, khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn để làm giống.
Sinh trưởng, phát dục
3, Sinh trưởng, phát dục
- Sinh trưởng là sự tích luỹ chất hữu cơ do quá trình trao đổi chất, làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng, thể tích và kích thước của từng cơ quan, bộ phận và toàn bộ cơ thể. Ví dụ: Khối lượng gà Tre lúc mới nở khoảng 20 g, 4 tuần tuổi là 77 g, 8 tuần tuổi đạt 118 g, 16 tuần tuổi đạt 186 g. - Phát dục là quá trình biến đổi về chất của cơ thể. Sự biến đổi này bao gồm sự hình thành và hoàn thiện chức năng của từng cơ quan, bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai cũng như trong suốt quá trình phát triển của cơ thể con vật. Ví dụ: Gà trống biết gáy; gà mái bắt đầu đẻ trứng.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát dục
- Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình khác nhau nhưng thống nhất với nhau, tạo nên sự phát triển chung của cơ thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời, đan xen, bổ sung, hỗ trợ cho nhau làm cho cơ thể vật nuôi phát triển ngày một hoàn chỉnh. - Sinh trưởng, phát dục là căn cứ quan trọng để đánh giá chọn lọc. Con vật được chọn lọc phải có khả năng sinh trưởng, phát dục tốt, nghĩa là phải lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, cơ thể phát triển hoàn thiện, sự thành thục tinh dục biểu hiện rõ, phù hợp với độ tuổi từng giống.
Khả năng sản xuất
Bảng 4.1 Khả năng sản xuất của một số giống vật nuôi tại Việt Nam
4, Khả năng sản xuất
- Khả năng sản xuất là khả năng tạo ra sản phẩm của vật nuôi như năng suất sinh sản, cho thịt, trứng, sữa, sức kéo (Bảng 4.1). - Khả năng sản xuất của vật nuôi phụ thuộc vào từng giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và đặc điểm cá thể.
Ảnh
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Khái niệm: Chọn lọc hàng loạt
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
1, Chọn lọc hàng loạt a) Khái niệm
- Chọn lọc hàng loạt là dựa vào ngoại hình, các chỉ tiêu về khả năng sản xuất của đàn vật nuôi để chọn ra những cá thể phù hợp với mục tiêu chọn lọc để làm giống. Phương pháp này thường áp dụng khi cần chọn lọc nhiều cá thể vật nuôi để làm giống trong một thời gian ngắn.
Các bước tiến hành
b) Các bước tiến hành
Chọn lọc hàng loạt gồm các bước cơ bản sau (Hình 4.2).
Ảnh
Hình 4.2 Các bước của chọn lọc hàng loạt
Ưu điểm và nhược điểm
c) Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: dễ tiến hành, không đòi hỏi kĩ thuật cao, không tốn kém. - Nhược điểm: Do chủ yếu căn cứ vào kiểu hình, chưa biết được kiểu gene nên hiệu quả chọn lọc thường không cao và không ổn định.
Khái niệm: Chọn lọc cá thể
2, Chọn lọc cá thể a) Khái niệm
- Chọn lọc cá thể là chọn ra một hay vài cá thể biểu hiện các đặc điểm phù hợp với mục tiêu đặt ra của giống (thường là đực giống).
Các bước tiến hành
b) Các bước tiến hành
- Chọn lọc cá thể được tiến hành tại các trung tâm giống. Quá trình chọn lọc gồm các bước sau (Hình 4.3):
Ảnh
Hình 4.3 Các bước của chọn lọc cá thể
Ưu điểm và nhược điểm
c) Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: hiệu quả chọn lọc cao, giống được tạo ra có độ đồng đều, năng suất ổn định, giống được sử dụng trong thời gian dài. - Nhược điểm: cần nhiều thời gian, cơ sở vật chất và yêu cầu kĩ thuật phải cao.
Hoạt động 4 (1)
So sánh: Chọn lọc cá thể và Chọn lọc hàng loạt
* Giống nhau: - Đều được sử dụng trong chọn giống thực vật và động vật. - Để có cơ sở chung là tạo ra giống có năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà phục vụ cho nhu cầu con người.
Hoạt động 4 (2)
Ảnh
*Khác nhau
LUYỆN TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Chọn giống vật nuôi là gì?
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, thải loại các cá thể không đạt yêu cầu
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt phù hợp với mong muốn của người chọn giống
A, B, C đều đúng
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi là:
Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Chu kỳ động dục
Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Sức sản xuất
Ngoại hình thể chất, Chu kỳ động dục, Sức sản xuất
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Sức sản xuất của vật nuôi có thể là:
Khả năng tiêu tốn thức ăn
Tốc độ tăng khối lượng cơ thể.
Tốc độ phát triển hoàn thiện.
Khả năng sinh sản.
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 4. CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Ảnh
MỞ ĐẦU
Mục tiêu bài học
Ảnh
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được các chỉ tiêu cơ bản để chọn giống vật nuôi. - Nêu được một số phương pháp chọn giống vật nuôi. - Lựa chọn được phương pháp chọn giống phù hợp với mục đích chăn nuôi.
Hoạt động 1 (1)
Chọn giống vật nuôi là gì? Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu nào? Có mấy phương pháp chọn giống vật nuôi? Nội dung của từng phương pháp chọn giống là gì?
* Khái niệm: Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi và mong muốn của người chọn giống, đồng thời thải loại các cá thể không đạt yêu cầu.
Hoạt động 1 (2)
Chọn giống vật nuôi là gì? Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu nào? Có mấy phương pháp chọn giống vật nuôi? Nội dung của từng phương pháp chọn giống là gì?
* Khi chọn giống vật nuôi, người ta căn cứ vào những chỉ tiêu sau: - Ngoại hình - Thể chất - Sinh trưởng, phát dục - Khả năng sản xuất. * Có 2 phương pháp chọn giống vật nuôi: - Chọn lọc hàng loạt - Chọn lọc cá thể.
I. KHÁI NIỆM CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Khái niệm
I. KHÁI NIỆM CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
- Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi và mong muốn của người chọn giống, đồng thời thải loại các cá thể có thể không đạt yêu cầu mục đích của chọn giống là duy trì và nâng cao những đặc điểm tốt của giống nuôi mỗi thế hệ. Ví dụ: Đề cải thiện năng suất giống gà Ri, người ta giữ lại làm giống những con gà trống lớn nhanh, to đẹp và những gà mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng, ấp trứng và nuôi con khéo.
Hoạt động 2
Em hãy nêu thêm ví dụ về chọn giống một loại vật nuôi ở gia đình, địa phương em?
Để cải thiện năng suất giống gà Ai Cập, địa phương em giữ lại làm giống con trống lớn nhanh, to đẹp và con mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng.
II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Ngoại hình
II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
1, Ngoại hình
- Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của vật nuôi có liên quan đến sức khoẻ cũng như cấu tạo, chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể và khả năng sản xuất của con vật, là hình dáng đặc trưng của vật nuôi. - Một số chỉ tiêu ngoại hình thường dùng trong chọn giống là: hình dáng toàn thân, màu sắc da, lông, tai, mõm, bụng, số núm vú, sừng, chân (đối với gia súc); mào, tích, chân, màu sắc lồng (đối với gia cầm). - Căn cứ vào ngoại hình, người ta thường chọn những cá thể cân đối, mang các đặc điểm đặc trưng của giống, không bị khuyết tật, lồng và da bóng mượt, mắt tinh nhanh đề làm giống.
Hoạt động 3 (Câu hỏi)
Hình 4.1 Ngoại hình của bò hướng thịt (a) và bò hướng sữa (b)
Ảnh
Quan sát Hình 4.1 và chỉ ra những đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng thịt và bò hướng sữa.
Hoạt động 3 (Đáp án)
- Đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng thịt: toàn thân giống hình chữ nhật, bề ngang, bề sâu phát triển, đầu ngắn, rộng, đầy đặn vùng vai tiếp giáp với lưng bằng phẳng, mông rộng chắc, đùi nở nang, chân ngắn, da mềm mỏng. - Đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng sữa: thân hình phần sau phát triển hơn phần trước, bầu vú to hình bát úp, núm vú tròn cách đều nhau, tĩnh mạch vú nổi rõ, phần thân trước hơi hẹp, đầu thanh, cổ dài, lưng thẳng rộng, đùi sâu, da mỏng mỡ dưới da ít phát triển.
Thể chất
2, Thể chất
- Thể chất là đặc tính thích nghi của con vật trong những điều kiện sinh sống và di truyền nhất định, có liên quan đến sức khoẻ và khả năng sản xuất của con vật. - Thể chất của vật nuôi được hình thành bởi tính di truyền và điều kiện phát triển cá thể của vật nuôi. Một số biểu hiện của thể chất như tốc độ sinh trưởng, kích thước của vật nuôi, sức khoẻ của vật nuôi, khả năng hoạt động của vật nuôi,... - Căn cứ vào thể chất, người ta thường chọn những cá thể có đặc điểm như lớn nhanh, kích thước lớn trong đàn, khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn để làm giống.
Sinh trưởng, phát dục
3, Sinh trưởng, phát dục
- Sinh trưởng là sự tích luỹ chất hữu cơ do quá trình trao đổi chất, làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng, thể tích và kích thước của từng cơ quan, bộ phận và toàn bộ cơ thể. Ví dụ: Khối lượng gà Tre lúc mới nở khoảng 20 g, 4 tuần tuổi là 77 g, 8 tuần tuổi đạt 118 g, 16 tuần tuổi đạt 186 g. - Phát dục là quá trình biến đổi về chất của cơ thể. Sự biến đổi này bao gồm sự hình thành và hoàn thiện chức năng của từng cơ quan, bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai cũng như trong suốt quá trình phát triển của cơ thể con vật. Ví dụ: Gà trống biết gáy; gà mái bắt đầu đẻ trứng.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát dục
- Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình khác nhau nhưng thống nhất với nhau, tạo nên sự phát triển chung của cơ thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời, đan xen, bổ sung, hỗ trợ cho nhau làm cho cơ thể vật nuôi phát triển ngày một hoàn chỉnh. - Sinh trưởng, phát dục là căn cứ quan trọng để đánh giá chọn lọc. Con vật được chọn lọc phải có khả năng sinh trưởng, phát dục tốt, nghĩa là phải lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, cơ thể phát triển hoàn thiện, sự thành thục tinh dục biểu hiện rõ, phù hợp với độ tuổi từng giống.
Khả năng sản xuất
Bảng 4.1 Khả năng sản xuất của một số giống vật nuôi tại Việt Nam
4, Khả năng sản xuất
- Khả năng sản xuất là khả năng tạo ra sản phẩm của vật nuôi như năng suất sinh sản, cho thịt, trứng, sữa, sức kéo (Bảng 4.1). - Khả năng sản xuất của vật nuôi phụ thuộc vào từng giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và đặc điểm cá thể.
Ảnh
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
Khái niệm: Chọn lọc hàng loạt
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI
1, Chọn lọc hàng loạt a) Khái niệm
- Chọn lọc hàng loạt là dựa vào ngoại hình, các chỉ tiêu về khả năng sản xuất của đàn vật nuôi để chọn ra những cá thể phù hợp với mục tiêu chọn lọc để làm giống. Phương pháp này thường áp dụng khi cần chọn lọc nhiều cá thể vật nuôi để làm giống trong một thời gian ngắn.
Các bước tiến hành
b) Các bước tiến hành
Chọn lọc hàng loạt gồm các bước cơ bản sau (Hình 4.2).
Ảnh
Hình 4.2 Các bước của chọn lọc hàng loạt
Ưu điểm và nhược điểm
c) Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: dễ tiến hành, không đòi hỏi kĩ thuật cao, không tốn kém. - Nhược điểm: Do chủ yếu căn cứ vào kiểu hình, chưa biết được kiểu gene nên hiệu quả chọn lọc thường không cao và không ổn định.
Khái niệm: Chọn lọc cá thể
2, Chọn lọc cá thể a) Khái niệm
- Chọn lọc cá thể là chọn ra một hay vài cá thể biểu hiện các đặc điểm phù hợp với mục tiêu đặt ra của giống (thường là đực giống).
Các bước tiến hành
b) Các bước tiến hành
- Chọn lọc cá thể được tiến hành tại các trung tâm giống. Quá trình chọn lọc gồm các bước sau (Hình 4.3):
Ảnh
Hình 4.3 Các bước của chọn lọc cá thể
Ưu điểm và nhược điểm
c) Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: hiệu quả chọn lọc cao, giống được tạo ra có độ đồng đều, năng suất ổn định, giống được sử dụng trong thời gian dài. - Nhược điểm: cần nhiều thời gian, cơ sở vật chất và yêu cầu kĩ thuật phải cao.
Hoạt động 4 (1)
So sánh: Chọn lọc cá thể và Chọn lọc hàng loạt
* Giống nhau: - Đều được sử dụng trong chọn giống thực vật và động vật. - Để có cơ sở chung là tạo ra giống có năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà phục vụ cho nhu cầu con người.
Hoạt động 4 (2)
Ảnh
*Khác nhau
LUYỆN TẬP
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Chọn giống vật nuôi là gì?
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, phù hợp với mục đích của chăn nuôi
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt, thải loại các cá thể không đạt yêu cầu
Chọn giống vật nuôi là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt phù hợp với mong muốn của người chọn giống
A, B, C đều đúng
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi là:
Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Chu kỳ động dục
Ngoại hình thể chất, Khả năng sinh trưởng và phát dục, Sức sản xuất
Ngoại hình thể chất, Chu kỳ động dục, Sức sản xuất
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Sức sản xuất của vật nuôi có thể là:
Khả năng tiêu tốn thức ăn
Tốc độ tăng khối lượng cơ thể.
Tốc độ phát triển hoàn thiện.
Khả năng sinh sản.
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất