Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 7. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu)

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:06' 23-07-2015
    Dung lượng: 1.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 25 26: CHIẾU CẦU HIỀN (CẦU HIỀN CHIẾU) NGÔ THÌ NHẬM I/. TÌM HIỂU CHUNG
    1. Tác giả:
    I/. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn. - Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội) 1775 đỗ tiến sỹ, từng làm quan dưới thời Lê Cảnh Hưng - Khi Nguyễn Huệ ra Bắc lần 2, ông đã theo giúp Tây Sơn. 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi, Ngô Thì Nhậm được cử làm Thị lang bộ lại. Là người được nhà vua tin dùng giao cho soạn thảo giấy tờ quan trọng. Tượng Ngô Thì Nhậm tại Quy Nhơn 2. Sự nghiệp sáng tác:
    - Chủ yếu viết văn chính luận và làm thơ. - Tác phẩm chính: Kim mã hành dư (Làm lúc công việc nhàn rỗi) Hán các anh hoa (Tình hoa nơi gác văn). Yên đài thu vịnh (Trăm vần thơ vịnh hoa cúc). Xuân thu quản kiến (Cái nhìn chật hẹp về các sự kiện thời Xuân Thu). I/. TÌM HIỂU CHUNG 2. Sự nghiệp sáng tác II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
    Mục 16:
    1,2,3. Đọc - Thể loại - Hoàn cảnh sáng tác:
    1. Đọc 2. Thể loại Chiếu - Là loại công văn thời xưa (nghị luận chính trị – xã hội) nhà vua dùng để ban bố lệnh cho bề tôi hoặc chỉ thị cho mọi người. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã. 3. Hoàn cảnh ra đời - Năm 1788, Lê Chiêu Thống rước quân Thanh vào xâm lược nước ta. Nguyễn Huệ lên ngôi, quét sạch quân Thanh. Triều Lê sụp đổ, trước sự kiện trên, một số bề tôi của triều Lê đã bỏ trốn hoặc đi ở ẩn... Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết “Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các tri thức của triều đại cũ( Lê -Trịnh ) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn. II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Vua Quang Trung :
    Vua Quang Trung T­îng Quang Trung 4. Giải nghĩa từ ngữ khó:
    4. Giải nghĩa từ ngữ khó II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 5. Bố cục:
    5. Bố cục II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Thảo luận:
    Nhóm 1. Quan điểm của nhà vua về người hiền tài như thế nào? Nhóm 2. Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt được ? Nhóm 3. Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào? Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…? Nhóm 4. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì? Có bao nhiêu cách tiến cử? Th¶o luËn nhãm :Thêi gian 5 phót Thảo luận II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:
    a) Phần I: “Từng nghe ... người hiền vậy”:
    II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản a) Phần I: “Từng nghe ... người hiền vậy” - Người hiền tài có mối quan hệ với thiên tử. Người hiền phải do thiên tử sử dụng. Không làm như vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống. - Tác giả ví người hiền: Như sao sáng trên trời Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua) latex(rarr) Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ. Có sức thuyết phục mạnh đối với sĩ phu Bắc Hà. b) Phần II: “Trước đây, thời thế suy vị ... của trẫm hay sao ?”:
    b) Phần II: “Trước đây, thời thế suy vị ... của trẫm hay sao?" 6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Cách ứng xử của bậc hiền tài khi Tây Sơn ra Bắc diệt Trịnh - Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng “ Trốn tránh việc đời”. - Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn “không dám lên tiếng” hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”. - Một số đi tự tử “ra biển vào sông” - Lấy từ kinh dịch - Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng - Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng - Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương. Câu hỏi:" Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?":
    6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Câu hỏi: “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?” Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng?” b) Phần II: “Trước đây, thời thế suy vị ... của trẫm hay sao ?” - Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới. - Tính chất của thời đại: Trời còn tối tăm Buổi đầu đại định Triều chính còn nhiều khiếm khuyết latex(rarr)Gặp nhiều khó khăn đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài. Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.:
    6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản b) Phần I: “Từng nghe ... người hiền vậy” Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định - Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?” Tóm lại: Với cách sử dụng hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, từ ngữ lấy trong Kinh điển Nho gia, Ngô Thì Nhậm đã cho người đọc thấy được cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà, tính chất của thời đại và nhu cầu đất nước lúc bấy giờ. Từ đó thuyết phục người nghe phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới. c) Phần III: “Chiếu này ban xuống ... Mọi người đều biết ”.:
    c) Phần III: “Chiếu này ban xuống ... Mọi người đều biết ”. 6. Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản - Đường lối cầu hiền: Tất cả tầng lớp nhân dân từ quan viên lớn nhỏ đến thứ dân trăm họ đều được phép dâng sớ tâu bày sự việc. - Cách tiến cử: Gồm 3 cách: Được cất nhắc. Các quan được tiến cử. Dâng sớ tự tiến cử. - Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài. Tóm lại: - Đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. - Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện. 7. Kết luận:
    - Nội dung: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung. Cầu hiền gần như là một quy luật tất yếu đối với triều đại mới ra đời. Ngô Thì Nhậm đã nắm vững được tầm chiến lược cầu hiền của vua Quang Trung và thể hiện một cách xuất sắc tư tưởng đó. - Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, có tình có lý, lời văn mềm mỏng đầy sức thuyết phục. 7. Kết luận II/. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN III/. DẶN DÒ
    1. Hướng dẫn học bài:
    - Nắm nội dung bài học - Soạn bài theo phân phối chương trình. III/. DẶN DÒ 1. Hướng dẫn học bài 2. Kết bài:
    Cảm ơn sự chú ý lắng nghe của thầy cô và các em!
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓