Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Chủ đề 3. Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:17' 08-11-2024
    Dung lượng: 680.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    CHỦ ĐỀ 3. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Hình vẽ
    CHỦ ĐỀ 3. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    - Trình bày được những chứng cử lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. - Nêu được vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. - Có hành động cụ thể thể hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Tại đảo Song Tử Tây có tấm bia chủ quyền được xây dựng năm 1956, bên trên khắc dòng chữ: “Quần đảo Trường Sa trục thuộc tỉnh Phước Tuy". Năm 2014, Bia chủ quyền quần đảo Trường Sa được xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia. Đây là một trong những chứng cứ lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa. Vậy Việt Nam có những chứng cứ lịch sử, pháp lí nào về chủ quyền biển, đảo ở Biển Đông? Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông được thể hiện như thế nào?
    Kiến thức mới
    I. Chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam (1. Chứng cứ lịch sử)
    I. Chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
    1. Chứng cứ lịch sử
    Có nhiều chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam như sử liệu thành văn, bản đồ cổ, sử liệu hiện vật. Về nguồn sử liệu thành văn, sách Phủ biên tạp lục do Lê Quý Đôn biên soạn năm 1776 thể hiện rõ đảo Đại Trường Sa (tức quần đảo Trường Sa) thuộc phủ Quảng Ngãi. Sách Lịch triều hiến chương loại chỉ của Phan Huy Chủ biên soạn năm 1821 ghi chép cụ thể về địa thế, sản vật ở Hoàng Sa.
    Tiếp (1. Chứng cứ lịch sử)
    Sách Đại Nam thực lục chính biên do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn cũng ghi chép nhiều sự kiện diễn ra dưới thời các vua Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị như tái lập Đội Hoàng Sa, thăm dò đường biển, xây miếu, dựng bia, trồng cây, vẽ bản đồ ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Châu bản triều Nguyễn là bằng chứng quan trọng khẳng định việc nhà nước quân chủ Việt Nam đã xác lập và triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nhiều tài liệu của Trung Quốc cũng gián tiếp xác nhận chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, tiêu biểu là Hải ngoại kỉ sự của nhà sư Thích Đại Sán năm 1696.
    Tiếp (1. Chứng cứ lịch sử)
    Về bản đồ cổ, một trong những tài liệu bản đồ xưa nhất phản ánh về quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa là Toàn tập Thiên Nam tử chỉ lộ đồ thư, do Đỗ Bá sưu tầm và biên soạn giữa thế kỉ XVII. Trong phần chú giải trên bản đồ ghi rõ: giữa biển có một dải cát dài gọi là Bãi Cát Vàng (quần đảo Hoàng Sa) dài độ 400 dặm, rộng 20 dặm. Vào những năm 1834 – 1838, vua Minh Mạng đã cho vẽ Đại Nam nhất thống toàn đồ, trong đó có ghi hai địa danh Hoàng Sa và Vạn Lý Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam. Đây là chứng cứ lịch sử quan trọng khẳng định quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một phần lãnh thổ không thể tách rời của Việt Nam.
    Tiếp (1. Chứng cứ lịch sử)
    Bộ Át-lát Thế giới của P. Van-déc-ma-lăng, xuất bản năm 1827 tại Bờ-rúc-xen (Vương quốc Bỉ), trong đó có các tấm bản đồ số 97, 105, 106, 110 đều ghi chú rõ ràng quần đảo Hoàng Sa (Pa-ga-xen) thuộc chủ quyền của Đế quốc An Nam (Empire d’An-nam), tức Việt Nam. Bộ Át-lát là chứng cứ lịch sử đặc biệt quan trọng, có giá trị pháp lí quốc tế cao, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Về nguồn sử liệu hiện vật, nguồn sử liệu hiện vật khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa được lưu giữ trong các bảo tàng, nhà truyền thống ở các địa phương, tiêu biểu là Nhà trưng bày Đội Hoàng Sa Bắc Hải trên đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tại đây trưng bày hơn 100 hiện vật của người lính Đội Hoàng Sa.
    Ảnh minh họa (1. Chứng cứ lịch sử)
    Ảnh
    Tiếp (1. Chứng cứ lịch sử)
    Hai tấm bia được xây dựng tại đảo Song Tử Tây và đảo Nam Yết năm 1956 (nay thuộc xã Song Tử Tây và xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa) và ngọn hải đăng ở Hoàng Sa cũng là nguồn sử liệu hiện vật đặc biệt quan trọng, khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
    Ảnh
    Câu hỏi (1. Chứng cứ lịch sử)
    Ảnh
    Trình bày những chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua khai thác thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 3.1 đến 3.4.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành bài.
    2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam (2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam)
    2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
    Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, Chính phủ Pháp đại diện cho quyền lợi của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại, luôn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Năm 1933, Thống đốc Kơ-rao-thay-me kỉ Nghị định số 4702-CP, sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa. Năm 1938, Toàn quyền Đông Dương Bờ-rê-vi-ê kí Nghị định số 156-SC, quyết định tổ chức hành chính quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên.
    Tiếp (2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam)
    Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Pháp tiếp tục thực hiện quyền quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Năm 1949, với Hiệp định Ê-ly-dê, Pháp đã chuyển giao quyền kiểm soát hai quần đảo này cho Chính phủ Quốc gia Việt Nam do Bảo Đại đứng đầu. Năm 1951, tại Hội nghị Xan Phran-xi-xcô, đại diện Chính phủ Quốc gia Việt Nam ra tuyên bố khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tiếp tục thuộc quyền quản lí hành chính của chính quyền Sài Gòn. Năm 1956, chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 143/VN quy định quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; năm 1962, quyền quản lí hành chính quần đảo Hoàng Sa được chuyển từ tỉnh Thừa Thiên sang tỉnh Quảng Nam.
    Bảng (2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam)
    Từ tháng 4-1975, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, sau đó là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
    Ảnh
    Câu hỏi (2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam)
    Đọc thông tin và tư liệu, trình bày những cơ sở pháp lí để khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
    - Cơ sở pháp lí: + Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí Quyết định số 193/HĐBT thành lập huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay trực thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai (nay trực thuộc tỉnh Khánh Hoà).
    Trả lời (2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam)
    + Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS), tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + Việt Nam cùng các nước ASEAN và Trung Quốc kí kết Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC), đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên biển và duy trì ổn định ở khu vực. + Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ phiếu thông qua Luật Biển Việt Nam, gồm 7 chương, 55 điều. Trong đó, Điều 1 khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
    II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
    II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
    Về quốc phòng, an ninh, Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, với hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, có tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an ninh quốc gia. Sự liên kết giữa các đảo và quần đảo trên Biển Đông đã hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, là lá chắn vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo - đất liền trong thế trận phòng thủ đất nước. Biển, đảo Việt Nam còn là nơi giao lưu và hội nhập với các nền văn hoá của các nước trong khu vực và thế giới. Do đó, biển, đảo vừa tạo ra nhiều cơ hội vừa đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    Tiếp (II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    Ảnh
    Về tiềm năng phát triển kinh tế, biển, đảo Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm như giao thông hàng hải, công nghiệp khai khoáng, khai thác tài nguyên sinh vật biển, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch,...
    Tiếp (II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    Ảnh
    Về hợp tác quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế về biển góp phần quan trọng trong việc tăng cường uy tín chính trị, quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước để giải quyết các tranh chấp trên biển, tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới; đồng thời huy động các nguồn lực để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    Câu hỏi (II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 3.5 đến 3.7, nêu vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
    - Về quốc phòng, an ninh + Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, với hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, có tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an ninh quốc gia. Sự liên kết giữa các đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, là lá chắn vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo – đất liền trong thể trận phòng thủ đất nước. + Biển, đảo Việt Nam còn là nơi giao lưu và hội nhập với các nền văn hoá của các nước trong khu vực và thế giới. Do đó, biển, đảo vừa tạo ra nhiều cơ hội vừa đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    Trả lời (II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    - Về tiềm năng phát triển kinh tế Biển, đảo Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm như giao thông hàng hải, công nghiệp khai khoáng, khai thác tài nguyên sinh vật biển, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch.... - Về hợp tác quốc tế Hoạt động hợp tác quốc tế về biến góp phần quan trọng tăng cường uy tín chính trị, quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước để giải quyết các tranh chấp trên biển, tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới, đồng thời huy động các nguồn lực để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    Luyện tập
    Luyện tập
    Ảnh
    Lập bảng thống kê những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam theo các giai đoạn: thời chúa Nguyễn; vua Nguyễn; thời Pháp thuộc; từ năm 1945 đến năm 1975; từ năm 1975 đến nay.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Sưu tầm tư liệu, viết một đoạn văn ngắn về trách nhiệm của học sinh đối với việc góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓