Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 6. Công nghiệp

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:50' 08-11-2024
    Dung lượng: 1.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 6. CÔNG NGHIỆP
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 6. CÔNG NGHIỆP
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    - Phân tích được vai trò của một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. - Trình bày được sự phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu. - Giải thích được tại sao cần phát triển công nghiệp xanh.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Ngành công nghiệp nước ta có vai trò quyết định trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát huy các tiềm năng, lợi thế, nhiều ngành công nghiệp Việt Nam đã phát triển và trở thành các ngành công nghiệp chủ yếu. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta như thế nào? Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu ra sao? Tại sao cần phát triển công nghiệp xanh?
    Kiến thức mới
    I. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp (1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp)
    I. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
    1. Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên
    Nước ta nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giáp với Biển Đông, thuận lợi cho việc giao lưu, nhập nguyên liệu, nhiên liệu, trao đổi sản phẩm để phát triển công nghiệp. Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số khoáng sản có trữ lượng lớn (than, dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi, a-pa-tit,...) thuận lợi cho ngành công nghiệp phát triển với cơ cấu đa dạng và quy mô lớn. Phân bố khoáng sản tạo nên các thế mạnh phát triển công nghiệp khác nhau giữa các vùng.
    Tiếp (1. Vị trí địa lí và nhân tố tự nhiên)
    Mạng lưới sông ngòi dày đặc, địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nên có tiềm năng thuỷ điện lớn. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, số giờ nắng nhiều, hoạt động của gió mùa,... là nguồn năng lượng mới để phát triển công nghiệp sản xuất diện. Ngoài ra, các tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển,..., cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản phát triển; từ đó tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú cho các ngành công nghiệp chế biến.
    2. Nhân tố kinh tế – xã hội (2. Nhân tố kinh tế – xã hội)
    2. Nhân tố kinh tế – xã hội
    Nước ta có nguồn lao động dồi dào, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng, tạo thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp nói chung và ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Các chính sách phát triển công nghiệp như: chính sách thu hút vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực,... là động lực phát triển các ngành công nghiệp mới, công nghiệp thân thiện với môi trường, thay đổi phân bố công nghiệp,...
    Tiếp (2. Nhân tố kinh tế – xã hội)
    Khoa học – công nghệ phát triển với những công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao,... Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày càng hoàn thiện, thúc đẩy sự phát triển và thay đổi phân bố trong công nghiệp. Trong những năm qua, vốn đầu tư cho công nghiệp không ngừng tăng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh và tập trung vào những ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu về sản phẩm công nghiệp chất lượng cao ngày càng tăng,... là những điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, phát triển công nghiệp xanh và bền vững,
    Câu hỏi (2. Nhân tố kinh tế – xã hội)
    Ảnh
    Phân tích vai trò của các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta. Lấy ví dụ cụ thể.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu (II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu)
    II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu
    Giá trị sản xuất ngành công nghiệp ở nước ta không ngừng tăng, năm 2021 đạt 13 026,8 nghìn tỉ đồng. Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với một số ngành chủ yếu là khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất điện; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống; dệt, may và giày, dép....
    1. Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên (II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu)
    1. Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên
    Công nghiệp khai thác dầu thô ở nước ta tập trung chủ yếu ở các bể trầm tích của vùng biển Đông Nam Bộ; khai thác khí tự nhiên ở vùng biển của các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau,... Phần lớn dầu thô khai thác dùng để xuất khẩu và một phần làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc, hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi),... Khí tự nhiên được hoá lỏng để phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất điện, phân bón ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau.
    Sản lượng khai thác (II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu)
    Ảnh
    Câu hỏi (II. Sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu)
    Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên ở nước ta.
    - Công nghiệp khai thác dầu thô tập trung ở các bể trầm tích của vùng biển Đông Nam Bộ; khai thác khí tự nhiên ở vùng biển của các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,… - Phần lớn dầu thô khai thác dùng để xuất khẩu, một phần làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc, hóa dầu (Nghi Sơn, Dung Quất). Khí tự nhiên được hóa lỏng để phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất điện, phân bón ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau.
    2. Công nghiệp sản xuất điện (2. Công nghiệp sản xuất điện)
    2. Công nghiệp sản xuất điện
    Sản lượng điện ở nước ta liên tục tăng để phục vụ cho sản xuất và đời sống. Giá trị sản xuất của ngành chiếm 4,8 % giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (năm 2021).
    Ảnh
    Tiếp (2. Công nghiệp sản xuất điện)
    Trong những thập kỉ gần đây, cơ cấu sản xuất điện ở nước ta có sự thay đổi, điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời,...) phát triển nhanh. Một số nhà máy thuỷ điện có công suất lớn là: Sơn La, Hoà Bình, I-a-ly, Sê San 3, Sê San 4,... Một số nhà máy nhiệt điện than như: Phả Lại (Hải Dương),Ninh Bình, Vũng Áng (Hà Tĩnh),... Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu); Cà Mau 1, 2 (Cà Mau);... Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre,... Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk,....
    Câu hỏi (2. Công nghiệp sản xuất điện)
    Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta.
    - Sản lượng điện liên tục tăng phục vụ sản xuất và tiêu dùng của người dân. Giá trị sản xuất chiếm 4,8% giá trị sản xuất toàn ngành. - Những thập kỉ gần đây cơ cấu sản xuất điện có sự thay đổi, điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo phát triển nhanh (điện gió, điện mặt trời,…). + Các nhà máy thủy điện công suất lớn: Sơn La, Hòa Bình, I-a-ly, Sê San 3,… + Nhiệt điện than có một số nhà máy: Phả Lại, Ninh Bình, Vũng Áng,… + Nhiệt điện khí có các nhà máy: Phú Mỹ, Cà Mau 1, 2,… + Các nhà máy điện gió tập trung ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre. + Điện mặt trời phân bố nhiều ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Đắk Lắk.
    3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính)
    3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
    Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh, giá trị sản xuất của ngành chiếm 25,3 % giá trị sản xuất công nghiệp cả nước (năm 2021). Các sản phẩm chính của ngành là: máy tính và linh kiện điện tử, điện thoại các loại và linh kiện, tí vì lắp ráp, máy điều hoà không khí,... Đây là các mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta. Công nghiệp sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính tập trung nhiều ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...
    Bảng sản luợng một số sản phaảm (3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính)
    Ảnh
    Câu hỏi (3. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính)
    Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta.
    - Phát triển nhanh, giá trị sản xuất chiếm 25,3% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. - Các sản phẩm chính của ngành: máy tính và linh kiện điện tử, điện thoại các loại và linh kiện, ti vi lắp ráp, máy điều hòa không khí,… Đều là các mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta. - Tập trung nhiều ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…
    4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống (4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống)
    4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống
    Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống là ngành phát triển lâu đời. Năm 2021, giá trị sản xuất của ngành chiếm 12,6 % giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống gồm nhiều phân ngành như: xay xát gạo; sản xuất thực phẩm (đường, cà phê, chè,...); chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thuỷ sản; sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho thuỷ sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,... Sản phẩm của ngành ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
    Tiếp (4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống)
    Ảnh
    Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phân bố rộng rãi, đặc biệt tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
    Câu hỏi (4. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống)
    Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống ở nước ta.
    - Là ngành phát triển lâu đời, năm 2021 giá trị sản xuất ngành chiếm 12,6% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. - Gồm nhiều phân ngành như: xay xát gạo; sản xuất thực phẩm; chế biến thịt, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; sản xuất bia, rượu, nước tinh khiết,… Sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Phân bố rộng rãi, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng.
    5. Công nghiệp dệt, may và giày, dép (5. Công nghiệp dệt, may và giày, dép)
    5. Công nghiệp dệt, may và giày, dép
    Đây là một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta trong suốt thời gian qua. Năm 2021, tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành chiếm 11,1 % giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu của ngành là: vải, quần áo, giày – dép da, giày vải, giày thể thao,... Sản lượng các sản phẩm ngày càng tăng. Nhiều thương hiệu dệt, may đã tạo dựng được uy tín với thị trường trong và ngoài nước. Công nghiệp dệt, may và giày, dép phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng tập trung nhiều.
    Sản lượng một số sản phẩm (5. Công nghiệp dệt, may và giày, dép)
    Ảnh
    Câu hỏi (5. Công nghiệp dệt, may và giày, dép)
    Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp dệt, may và giày, dép ở nước ta.
    Năm 2021 tỉ trọng giá trị sản xuất chiếm 11,1% giá trị sản xuất toàn ngành. - Các sản phẩm của ngành: sản xuất sợi, vải, quần áo, giày, dép da, giày vải, giày thể thao,… Sản lượng các sản phẩm ngày càng tăng. Nhiều thương hiệu dệt, may đã tạo dựng được uy tín với thị trường trong và ngoài nước. - Phân bố rộng khắp, trong đó Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng tập trung nhiều nhất.
    III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh (III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh)
    III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh
    Công nghiệp xanh là nền công nghiệp sử dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tái sử dụng các chất thải và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Hiện nay, sản xuất công nghiệp ở nước ta còn một số bất cập trong xử lí chất thải, phát thải khí gây ô nhiễm môi trường; một số ngành còn sử dụng nhiều lao động; sự phối hợp, tái sử dụng phế phẩm giữa các ngành chưa nhiều,...
    Tiếp (III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh)
    Công nghiệp xanh ở Việt Nam được phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, nhiên liệu đầu vào, nguyên vật liệu tái chế; hạn chế lượng khí thải, chất thải; khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến, hướng tới phát triển công nghiệp bền vững. Phát triển công nghiệp xanh còn góp phần hội nhập công nghiệp Việt Nam với thế giới, làm cho các sản phẩm của ngành đáp ứng được các tiêu chuẩn của toàn cầu.
    Câu hỏi (III. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh)
    Đọc thông tin, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ở nước ta.
    Cần phải phát triển công nghiệp xanh ở nước ta vì hiện nay, sản xuất công nghiệp ở nước ta còn một số bất cập trong xử lí chất thải, phát thải khí gây ô nhiễm môi trường; một số ngành còn sử dụng nhiều lao động; sự phối hợp, tái sử dụng phế phẩm giữa các ngành chưa nhiều,…
    Luyện tập
    Luyện tập
    Ảnh
    Ảnh
    Lập bảng thống kê các ngành công nghiệp chủ yếu theo gợi ý: tên ngành, sản phẩm chủ yếu, phân bố chính.
    Trả lời
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về một ngành công nghiệp hoặc một mô hình công nghiệp xanh ở địa phương.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓