Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 5. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:57' 13-02-2025
Dung lượng: 556.4 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:57' 13-02-2025
Dung lượng: 556.4 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày và giải thích được dự suy giảm các loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Nêu được một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Chứng minh và giải thích được hiện trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. Nêu được các biện pháp bảo vệ môi trường. Viết được đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường là một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta một số loại tài nguyên thiên nhiên đang bị suy giảm, ô nhiễm môi trường đang có xu hướng gia tăng. Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên? Cần có những giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường ở nước ta?
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Suy giảm tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Tài nguyên sinh vật:
Về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên: + Năm 1943, rừng tự nhiên chiếm 100% tổng diện tích rừng của nước ta, trong đó có khoảng 70% là rừng giàu. + Đến 2021, tổng diện tích rừng có xu hướng tăng lên nhờ mở rộng trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng tự nhiên, nhưng chất lượng rừng chưa phục hồi lại so với trước đây. + Rừng tự nhiên phần lớn là các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và khu bảo tồn thiên nhiên. + Phần lớn diện tích rừng trồng và rừng tái sinh tự nhiên là rừng nghèo, mới phục hồi nên chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tiếp
Ảnh
Về đa dạng sinh học:
+ Nước ta có mức độ đa dạng sinh học cao, thể hiện ở số lượng loài, nguồn gen quý hiếm và các kiểu hệ sinh thái nhưng đang bị suy giảm do tác động của con người. + Số lượng cá thể của nhiều loài và số lượng loài sinh vật bị giảm sút rõ rệt, số loài bị đe doạ tăng lên, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (năm 2021 có hơn 800 loài). Các nguồn gen quý hiếm bị mất dần và rất khó có thể phục hồi.
Bảng dữ liệu
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Tài nguyên đất
Ảnh
Tài nguyên đất:
- Các biểu hiện của sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta rất đa dạng. Trong đó, một số biểu hiện chủ yếu là xói mòn đất, hoang mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, suy giảm độ phi và ô nhiễm đất. - Quá trình xói mòn đất diễn ra chủ yếu ở miền núi, diện tích đất trống, đồi núi trọc, hoang hoá do xói mòn đất ở nước ta đã giảm nhưng vẫn còn lớn. Quá trình hoang mạc hoa xảy ra chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. - Quá trình phèn hoa, mặn hoá diễn ra chủ yếu ở các đồng bằng, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long.... Độ phì của đất cũng đang suy giảm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các vùng chuyên canh nông nghiệp. - Tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, kinh tế - xã hội phát triển, các vùng chuyên canh, các làng nghề,....
Giải pháp dử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Giải pháp:
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả và bền vững tài nguyên. - Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập cơ sở dữ liệu các nguồn tài nguyên của đất nước. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên bảo đảm phân bổ nguồn lực tài nguyên hợp lí cho phát triển kinh tế - xã hội. - Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh. - Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế quản lí, sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu và bối cảnh mới. - Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và cơ chế giám sát, đánh giá việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật về quản lí tài nguyên.
Bảo vệ môi trường
Hiện trạng và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Ảnh
Ô nhiễm không khí:
- Là sự biến đổi tỉnh chất vật lí, hoá học, sinh học của thành phần không khí, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sinh vật. - Ở nước ta, tỉnh trạng ô nhiễm không khí chủ yếu diễn ra tại các thành phố lớn, đông dân như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh..... các khu vực đô thị có hoạt động công nghiệp phát triển và dọc các tuyến đường có mật độ phương tiện giao thông lớn.
- Nguyên nhân ô nhiễm không khí
Ảnh
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
- Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí chủ yếu ở nước ta là: + Hoạt động giao thông vận tải là một trong các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu đối với không khí ở nước ta, đặc biệt là ở các đô thị và các tuyến đường giao thông lớn. + Sản xuất công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể ở nước ta. Các hoạt động gây ô nhiễm chủ yếu là quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu, khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu, hoá chất bay hơi..... + Các nguyên nhân khác như hoạt động xây dựng (diễn ra chủ yếu ở các đô thị lớn, các khu dân cư); hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi, đốt rơm rạ, thuốc bảo vệ thực vật....), hoạt động làng nghề...
- Minh họa
Ảnh
Ảnh
- Ô nhiễm nước
Ảnh
Ô nhiễm nước:
- Ô nhiễm nước là hiện tượng nguồn nước trong tự nhiên (nước mất và nước ngắm) bị nhiễm bẩn, thay đổi thành phần và tính chất theo chiều hướng xấu, có chứa các chất độc hại với hàm lượng cao, gây nguy hiểm cho sức khoẻ của con người và sinh vật. - Ô nhiễm nước là mối đe doạ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và là thách thức đối với an ninh tài nguyên nước của Việt Nam hiện nay.
- Bản đồ
Ảnh
Ảnh
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Ảnh
Nguyên nhân gây ô nhiễm nước:
- Tình trạng ô nhiễm nguồn nước thường diễn ra cục bộ ở nhiều nơi trên các lưu vực sông của cả nước, nhưng tập trung ở khu vực trung lưu và đồng bằng hạ lưu. + Theo không gian, mức độ ô nhiễm phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn gây ô nhiễm và thường tăng lên ở các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề,... + Trong năm, mức độ ô nhiễm thường tăng cao hơn vào mùa cạn. - Tình trạng ô nhiễm nước ở nước ta do cả các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân giản tiếp, trong đó chủ yếu là: + Sự gia tăng nguồn nước thải từ các ngành kinh tế và nước thải sinh hoạt, đặc biệt là từ các thành phố, các trung tâm công nghiệp.... là những nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm nguồn nước. + Trình trạng khai thác quả mức tài nguyên nước, tác động của biến đổi khí hậu, sự phân mùa của dòng chảy làm cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô, đặc biệt là ở các đồng bằng lớn.... đã góp phần làm gia tăng nồng ông độ các chất gây ô nhiễm trong nước.
Giải pháp bảo vệ môi trường
Ảnh
Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. phù hợp với tình hình phát triển đất nước trong giai đoạn mới. - Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng hạ tầng kĩ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, chú trọng hợp tác với các quốc gia láng giềng về các vấn đề môi trường - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thúc đẩy các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Nêu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên môi trường?
Trả lời: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta, trong đó các nguyên nhân chủ yếu là: - Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân làm suy giảm mạnh tài nguyên sinh vật, đặc biệt là tài nguyên rừng. - Chuyển đổi phương thức sử dụng đất do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, làm cho các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên bị thu hẹp diện tích hoặc chuyên sang các hệ sinh thái thứ sinh khác. - Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, cháy rừng, hậu quả của chiến tranh,... làm suy giảm diện tích, chất lượng rừng, biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên và suy giảm tỉnh đa dạng sinh học,... - Ngoài ra, còn các nguyên nhân gián tiếp làm suy giảm tài nguyên sinh vật như: sự gia tăng dân số, tỉnh trạng di dân, sự phát triển của các ngành kinh tế kéo theo nhu cầu và quy mô khai thác tài nguyên sinh vật ngày càng lớn,....; các hạn chế và sự thiếu đồng bộ trong công tác quản lí việc khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên sinh vật....
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Trình bày một số biểu hiện trong việc sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời: + Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tuy nhiên trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào các tháng mùa khô, tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra ở nhiều nơi. Chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm. + Tổng lượng dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m³, trong đó hơn 60% có nguồn gốc từ bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước sông tại một số lưu vực sông, nhất là ở hạ lưu sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả và nhiều lưu vực sông ở miền Trung nước ta. + Tổng trữ lượng tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m³/năm, trong đó, trữ lượng có thể khai thác khoảng 22 tỉ m³/năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước ngầm diễn ra tại một số nơi, tập trung chủ yếu ở các khu vực khai thác nước dưới đất quy mô lớn, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và các thành phố lớn.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Nêu hiểu biết của em về Công ước Ramsar với sự tham gia của Việt Nam?
Trả lời: Công ước Ramsar là tên viết tắt của Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Việt Nam là quốc gia thứ 50 trên thế giới và đầu tiên của khu vực Đông Nam Á chính thức tham gia Công ước từ năm 1989. Năm 2023, Việt Nam có 9 khu Ramsar được thế giới công nhận gồm các vườn quốc gia như Ba Bể (Bắc Kạn), Xuân Thuỷ (Nam Định), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim (Đồng Tháp), U Minh Thượng (Kiên Giang); khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen (Long An), khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long (Ninh Bình), khu đất ngập nước Bàu Sấu (Đồng Nai), với tổng diện tích 120 549 ha.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với con người và hệ sinh thái?
Trả lời: - Ý nghĩa đối với con người + Sức khỏe: Môi trường sống lành mạnh giúp giảm thiểu các bệnh liên quan đến ô nhiễm như hô hấp, ung thư, các bệnh về da... + Chất lượng cuộc sống: Không khí trong lành, nước sạch, cảnh quan đẹp là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. + An toàn: Bảo vệ môi trường giúp giảm thiểu rủi ro thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất... + Phát triển kinh tế: Môi trường sạch sẽ thu hút đầu tư, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp xanh, du lịch sinh thái.
- Tiếp: Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với con người và hệ sinh thái?
Trả lời: - Ý nghĩa đối với hệ sinh thái + Bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ môi trường giúp bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, duy trì sự cân bằng sinh thái. + Ngăn chặn biến đổi khí hậu: Giảm thiểu lượng khí thải nhà kính, bảo vệ tầng ozone giúp hạn chế biến đổi khí hậu, nước biển dâng. + Bảo vệ nguồn tài nguyên: Bảo vệ rừng, đất, nước giúp duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Tìm dẫn chứng cho thấy tài nguyên đất ở nước ta đang bị suy giảm?
Trả lời: Năm 2021, tổng diện tích đất tự nhiên nước ta là hơn 33,1 triệu ha, trong đó 84,5% là đất nông nghiệp, 11,9% là đất phi nông nghiệp và 3,6% là đất chưa sử dụng. Diện tích đất canh tác ở nước ta đang bị thoái hoá ở nhiều nơi, biểu hiện cụ thể như suy giảm độ phì, xói mòn, khô hạn, kết von, nhiễm mặn, nhiễm phèn, sạt lở và bị ô nhiễm.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
1. Nêu các giải pháp em có thể làm để bảo vệ môi trường ở nơi em sinh sống? 2. Viết một đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương em?
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày và giải thích được dự suy giảm các loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Nêu được một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Chứng minh và giải thích được hiện trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. Nêu được các biện pháp bảo vệ môi trường. Viết được đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường là một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta một số loại tài nguyên thiên nhiên đang bị suy giảm, ô nhiễm môi trường đang có xu hướng gia tăng. Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên? Cần có những giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường ở nước ta?
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Suy giảm tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Tài nguyên sinh vật:
Về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên: + Năm 1943, rừng tự nhiên chiếm 100% tổng diện tích rừng của nước ta, trong đó có khoảng 70% là rừng giàu. + Đến 2021, tổng diện tích rừng có xu hướng tăng lên nhờ mở rộng trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng tự nhiên, nhưng chất lượng rừng chưa phục hồi lại so với trước đây. + Rừng tự nhiên phần lớn là các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và khu bảo tồn thiên nhiên. + Phần lớn diện tích rừng trồng và rừng tái sinh tự nhiên là rừng nghèo, mới phục hồi nên chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tiếp
Ảnh
Về đa dạng sinh học:
+ Nước ta có mức độ đa dạng sinh học cao, thể hiện ở số lượng loài, nguồn gen quý hiếm và các kiểu hệ sinh thái nhưng đang bị suy giảm do tác động của con người. + Số lượng cá thể của nhiều loài và số lượng loài sinh vật bị giảm sút rõ rệt, số loài bị đe doạ tăng lên, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (năm 2021 có hơn 800 loài). Các nguồn gen quý hiếm bị mất dần và rất khó có thể phục hồi.
Bảng dữ liệu
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Tài nguyên đất
Ảnh
Tài nguyên đất:
- Các biểu hiện của sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta rất đa dạng. Trong đó, một số biểu hiện chủ yếu là xói mòn đất, hoang mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, suy giảm độ phi và ô nhiễm đất. - Quá trình xói mòn đất diễn ra chủ yếu ở miền núi, diện tích đất trống, đồi núi trọc, hoang hoá do xói mòn đất ở nước ta đã giảm nhưng vẫn còn lớn. Quá trình hoang mạc hoa xảy ra chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. - Quá trình phèn hoa, mặn hoá diễn ra chủ yếu ở các đồng bằng, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long.... Độ phì của đất cũng đang suy giảm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các vùng chuyên canh nông nghiệp. - Tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, kinh tế - xã hội phát triển, các vùng chuyên canh, các làng nghề,....
Giải pháp dử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Giải pháp:
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả và bền vững tài nguyên. - Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập cơ sở dữ liệu các nguồn tài nguyên của đất nước. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên bảo đảm phân bổ nguồn lực tài nguyên hợp lí cho phát triển kinh tế - xã hội. - Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh. - Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế quản lí, sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu và bối cảnh mới. - Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và cơ chế giám sát, đánh giá việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật về quản lí tài nguyên.
Bảo vệ môi trường
Hiện trạng và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Ảnh
Ô nhiễm không khí:
- Là sự biến đổi tỉnh chất vật lí, hoá học, sinh học của thành phần không khí, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sinh vật. - Ở nước ta, tỉnh trạng ô nhiễm không khí chủ yếu diễn ra tại các thành phố lớn, đông dân như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh..... các khu vực đô thị có hoạt động công nghiệp phát triển và dọc các tuyến đường có mật độ phương tiện giao thông lớn.
- Nguyên nhân ô nhiễm không khí
Ảnh
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
- Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí chủ yếu ở nước ta là: + Hoạt động giao thông vận tải là một trong các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu đối với không khí ở nước ta, đặc biệt là ở các đô thị và các tuyến đường giao thông lớn. + Sản xuất công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể ở nước ta. Các hoạt động gây ô nhiễm chủ yếu là quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu, khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu, hoá chất bay hơi..... + Các nguyên nhân khác như hoạt động xây dựng (diễn ra chủ yếu ở các đô thị lớn, các khu dân cư); hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi, đốt rơm rạ, thuốc bảo vệ thực vật....), hoạt động làng nghề...
- Minh họa
Ảnh
Ảnh
- Ô nhiễm nước
Ảnh
Ô nhiễm nước:
- Ô nhiễm nước là hiện tượng nguồn nước trong tự nhiên (nước mất và nước ngắm) bị nhiễm bẩn, thay đổi thành phần và tính chất theo chiều hướng xấu, có chứa các chất độc hại với hàm lượng cao, gây nguy hiểm cho sức khoẻ của con người và sinh vật. - Ô nhiễm nước là mối đe doạ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và là thách thức đối với an ninh tài nguyên nước của Việt Nam hiện nay.
- Bản đồ
Ảnh
Ảnh
- Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Ảnh
Nguyên nhân gây ô nhiễm nước:
- Tình trạng ô nhiễm nguồn nước thường diễn ra cục bộ ở nhiều nơi trên các lưu vực sông của cả nước, nhưng tập trung ở khu vực trung lưu và đồng bằng hạ lưu. + Theo không gian, mức độ ô nhiễm phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn gây ô nhiễm và thường tăng lên ở các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề,... + Trong năm, mức độ ô nhiễm thường tăng cao hơn vào mùa cạn. - Tình trạng ô nhiễm nước ở nước ta do cả các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân giản tiếp, trong đó chủ yếu là: + Sự gia tăng nguồn nước thải từ các ngành kinh tế và nước thải sinh hoạt, đặc biệt là từ các thành phố, các trung tâm công nghiệp.... là những nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm nguồn nước. + Trình trạng khai thác quả mức tài nguyên nước, tác động của biến đổi khí hậu, sự phân mùa của dòng chảy làm cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô, đặc biệt là ở các đồng bằng lớn.... đã góp phần làm gia tăng nồng ông độ các chất gây ô nhiễm trong nước.
Giải pháp bảo vệ môi trường
Ảnh
Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. phù hợp với tình hình phát triển đất nước trong giai đoạn mới. - Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng hạ tầng kĩ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, chú trọng hợp tác với các quốc gia láng giềng về các vấn đề môi trường - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thúc đẩy các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Nêu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên môi trường?
Trả lời: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta, trong đó các nguyên nhân chủ yếu là: - Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân làm suy giảm mạnh tài nguyên sinh vật, đặc biệt là tài nguyên rừng. - Chuyển đổi phương thức sử dụng đất do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, làm cho các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên bị thu hẹp diện tích hoặc chuyên sang các hệ sinh thái thứ sinh khác. - Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, cháy rừng, hậu quả của chiến tranh,... làm suy giảm diện tích, chất lượng rừng, biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên và suy giảm tỉnh đa dạng sinh học,... - Ngoài ra, còn các nguyên nhân gián tiếp làm suy giảm tài nguyên sinh vật như: sự gia tăng dân số, tỉnh trạng di dân, sự phát triển của các ngành kinh tế kéo theo nhu cầu và quy mô khai thác tài nguyên sinh vật ngày càng lớn,....; các hạn chế và sự thiếu đồng bộ trong công tác quản lí việc khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên sinh vật....
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Trình bày một số biểu hiện trong việc sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời: + Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tuy nhiên trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào các tháng mùa khô, tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra ở nhiều nơi. Chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm. + Tổng lượng dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m³, trong đó hơn 60% có nguồn gốc từ bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước sông tại một số lưu vực sông, nhất là ở hạ lưu sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả và nhiều lưu vực sông ở miền Trung nước ta. + Tổng trữ lượng tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m³/năm, trong đó, trữ lượng có thể khai thác khoảng 22 tỉ m³/năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước ngầm diễn ra tại một số nơi, tập trung chủ yếu ở các khu vực khai thác nước dưới đất quy mô lớn, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và các thành phố lớn.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Nêu hiểu biết của em về Công ước Ramsar với sự tham gia của Việt Nam?
Trả lời: Công ước Ramsar là tên viết tắt của Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Việt Nam là quốc gia thứ 50 trên thế giới và đầu tiên của khu vực Đông Nam Á chính thức tham gia Công ước từ năm 1989. Năm 2023, Việt Nam có 9 khu Ramsar được thế giới công nhận gồm các vườn quốc gia như Ba Bể (Bắc Kạn), Xuân Thuỷ (Nam Định), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim (Đồng Tháp), U Minh Thượng (Kiên Giang); khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen (Long An), khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long (Ninh Bình), khu đất ngập nước Bàu Sấu (Đồng Nai), với tổng diện tích 120 549 ha.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với con người và hệ sinh thái?
Trả lời: - Ý nghĩa đối với con người + Sức khỏe: Môi trường sống lành mạnh giúp giảm thiểu các bệnh liên quan đến ô nhiễm như hô hấp, ung thư, các bệnh về da... + Chất lượng cuộc sống: Không khí trong lành, nước sạch, cảnh quan đẹp là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. + An toàn: Bảo vệ môi trường giúp giảm thiểu rủi ro thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất... + Phát triển kinh tế: Môi trường sạch sẽ thu hút đầu tư, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp xanh, du lịch sinh thái.
- Tiếp: Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với con người và hệ sinh thái?
Trả lời: - Ý nghĩa đối với hệ sinh thái + Bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ môi trường giúp bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, duy trì sự cân bằng sinh thái. + Ngăn chặn biến đổi khí hậu: Giảm thiểu lượng khí thải nhà kính, bảo vệ tầng ozone giúp hạn chế biến đổi khí hậu, nước biển dâng. + Bảo vệ nguồn tài nguyên: Bảo vệ rừng, đất, nước giúp duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Tìm dẫn chứng cho thấy tài nguyên đất ở nước ta đang bị suy giảm?
Trả lời: Năm 2021, tổng diện tích đất tự nhiên nước ta là hơn 33,1 triệu ha, trong đó 84,5% là đất nông nghiệp, 11,9% là đất phi nông nghiệp và 3,6% là đất chưa sử dụng. Diện tích đất canh tác ở nước ta đang bị thoái hoá ở nhiều nơi, biểu hiện cụ thể như suy giảm độ phì, xói mòn, khô hạn, kết von, nhiễm mặn, nhiễm phèn, sạt lở và bị ô nhiễm.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
1. Nêu các giải pháp em có thể làm để bảo vệ môi trường ở nơi em sinh sống? 2. Viết một đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương em?
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất