Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 5. Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:21' 21-03-2025
Dung lượng: 427.1 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:21' 21-03-2025
Dung lượng: 427.1 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Dựa vào sơ đồ trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền. Mô tả được các sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus. Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở của sự vận động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền. Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Bằng cách nào mà 46 phân tử DNA của tế bảo người (với tổng chiều dài khoảng 2 m) có thể nằm trong nhân (với kích thước khoảng 5 – 20 um) và dễ dàng di chuyển về hai cực trong nguyên phân, giảm phân?
Nhiễm sắc thể
Cấu trúc nhiễm sắc thể
Ảnh
Cấu trúc nhiễm sắc thể:
+ Nhiễm sắc thể là cấu trúc nằm trong nhân tế bào sinh vật nhan thực, bắt màu với thuốc nhuộm kiềm tính. Tế bào ở sinh vật nhân sơ chưa có cấu trúc nhiễm sắc thể điển hình như ở sinh vật nhân thực, "nhiễm sắc thể" dùng để chỉ phân tử DNA có kích thước lớn nhất trong tế bào. + Nhiễm sắc thể của sinh vật nhân thực được cấu tạo từ DNA và protein. Mỗi đoạn phân tử DNA dài 147 cặp nucleotide, quấn 1,7 vòng bao quanh khối cầu protein gồm 8 phan tử histone tạo nên cấu trúc nucleosome.
Hình 5.1
Ảnh
Câu hỏi 1
Ảnh
Câu hỏi 1: + Quan sát hình 5.1 và cho biết nhiễm sắc thể được cấu tạo từ những thành phần nào? + Nêu các mức độ cuộn xoắn nhiễm sắc thể?
Trả lời: - NST được cấu tạo từ DNA và protein histone. - NST có 4 mức cuộn xoắn: sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, sợi siêu xoắn, chromatid.
Nhiễm sắc thể - vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
Ảnh
Nhiễm sắc thể - vật chất di truyền ở cấp độ tế bào:
+ Phân tử DNA là vật chất di truyền ở cáp độ phân tử trong các tế bào sinh vật. Do chứa phân tử DNA nên nhiễm sắc thể cấu trúc mang gene của tế bào, có khả năng lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền, điều hòa hoạt động gene. Nhiễm sắc thể được truyền cho các tế bào con trong quá trình phân bào nên có khả năng truyền thông tin di truyền. Đồng thời, nhiễm sắc thể có thể bị biến đổi về cấu trúc và số lượng dẫn tới biến đổi các tính trạng di truyền của cá thể. Vì vậy, nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào. + Ở một số loài, nhiễm sắc thể bao gồm hai loại: nhiễm sắc thể giới tính (quy định giới tính) và nhiễm sắc thể thường.
Câu hỏi 2
Ảnh
Câu hỏi 2: Dấu hiệu nào cho thấy nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào?
Trả lời: - Dấu hiệu: NST chứa DNA là vật chất di truyền cấp độ phân tử.
Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể
Ảnh
Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể:
+ Mỗi nhiễm sắc thể mang một phân tử DNA. Phần lớn trình tự DNA của nhiễm sắc thể là những trình tự không được dịch mã. Một phần nhỏ của phân tử DNA là cá gene mã hóa protein (vùng dịch mã). Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gene chiếm một vị trí (locus) trên nhiễm sắc thể. Hai gene cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng được gọi là cặp allele. Hai allele có thể có trình tự nucleotide giống nhau (đồng hợp) hoặc không giống nhau (dị hợp).
Câu hỏi 3
Ảnh
Câu hỏi 3: Quan sát hình 5.2 và cho biết các gene sắp xếp như thế nào trên nhiễm sắc thể?
Trả lời: - Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể.
Ảnh
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Hình 5.3
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Cơ sở của sự di truyền, hình thành biến dị tổ hợp qua giảm phân và thụ tinh là gì?
Trả lời: Sự vận động của nhiễm sắc thể trong di truyền tế bào là cơ sở của cơ chế di truyền nhiễm sắc thể.
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Ảnh
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể:
+ Sự vận động của nhiễm sắc thể trong di truyền tế bào là cơ sở của cơ chế di truyền nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nên sự vận động của nhiễm sắc thể trong phân bào là cơ sở cho sự vận động của gene, tạo nên hiện tượng di truyền và biến dị. + Các nhân tố bên ngoài hoặc bên trong gây rối loạn sự phân li và tổ hợp của các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào dẫn tới hình thành đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Hình 5.4
Ảnh
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền
Ảnh
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền:
- Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu di truyền. Thông qua việc tìm hiểu các quá trình này, nhà nghiên cứu hiểu được cơ chế truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể, cơ chế tạo thành các biến dị di truyền. Do nằm trên nhiễm sắc thể nên sự vận động của các gene bị chi phối bởi sự vận động của nhiễm sắc thể. Sự di truyền các tính trạng qua các thế hệ, sự xuất hiện các tính trạng mới ở thế hệ con có thể được giải thích do sự nhân đôi, phân li, tổ hợp và tái tổ hợp của các nhiễm sắc thể mang gene trong các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Đơn vị mang thông tin di truyền trong DNA được gọi là?
A. Nucleotide.
B. Bộ ba mã hóa.
C. triplet.
D. Gen
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Sự không phân ly của một cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ?
A. Dẫn tới trong cơ thể có dòng tế bào bình thường và dòng mang đột biến.
B. Dẫn tới tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
C. Chỉ có cơ quan sinh dục mang đột biến.
D. Chỉ các tế bào sinh dưỡng mang đột biến
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Giả sử một gen được cấu tạo từ 3 loại nucleotino: A, T, G thì trên mạch gốc của gen này có thể có tối đa bao nhiêu loại mã bộ ba?
A. 6 loại mã bộ ba
B. 3 loại mã bộ ba
C. 27 loại mã bộ ba
D. 9 loại mã bộ ba
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Trong thực tiễn nghiên cứu tạo giống lúa, nhà nghiên cứu thường cho lai hai giống với mục đích thu được nhiều tổ hợp gene khác nhau, sau đó các tổ hợp này được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tiếp theo. Dựa vào cơ chế vận động của nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh, hãy giải thích tại sao nhà nghiên cứu có thể thu được nhiều tổ hợp kiểu gene khác nhau khi cho lai giữa hai giống lúa.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Dựa vào sơ đồ trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền. Mô tả được các sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus. Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở của sự vận động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền. Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Bằng cách nào mà 46 phân tử DNA của tế bảo người (với tổng chiều dài khoảng 2 m) có thể nằm trong nhân (với kích thước khoảng 5 – 20 um) và dễ dàng di chuyển về hai cực trong nguyên phân, giảm phân?
Nhiễm sắc thể
Cấu trúc nhiễm sắc thể
Ảnh
Cấu trúc nhiễm sắc thể:
+ Nhiễm sắc thể là cấu trúc nằm trong nhân tế bào sinh vật nhan thực, bắt màu với thuốc nhuộm kiềm tính. Tế bào ở sinh vật nhân sơ chưa có cấu trúc nhiễm sắc thể điển hình như ở sinh vật nhân thực, "nhiễm sắc thể" dùng để chỉ phân tử DNA có kích thước lớn nhất trong tế bào. + Nhiễm sắc thể của sinh vật nhân thực được cấu tạo từ DNA và protein. Mỗi đoạn phân tử DNA dài 147 cặp nucleotide, quấn 1,7 vòng bao quanh khối cầu protein gồm 8 phan tử histone tạo nên cấu trúc nucleosome.
Hình 5.1
Ảnh
Câu hỏi 1
Ảnh
Câu hỏi 1: + Quan sát hình 5.1 và cho biết nhiễm sắc thể được cấu tạo từ những thành phần nào? + Nêu các mức độ cuộn xoắn nhiễm sắc thể?
Trả lời: - NST được cấu tạo từ DNA và protein histone. - NST có 4 mức cuộn xoắn: sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, sợi siêu xoắn, chromatid.
Nhiễm sắc thể - vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
Ảnh
Nhiễm sắc thể - vật chất di truyền ở cấp độ tế bào:
+ Phân tử DNA là vật chất di truyền ở cáp độ phân tử trong các tế bào sinh vật. Do chứa phân tử DNA nên nhiễm sắc thể cấu trúc mang gene của tế bào, có khả năng lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền, điều hòa hoạt động gene. Nhiễm sắc thể được truyền cho các tế bào con trong quá trình phân bào nên có khả năng truyền thông tin di truyền. Đồng thời, nhiễm sắc thể có thể bị biến đổi về cấu trúc và số lượng dẫn tới biến đổi các tính trạng di truyền của cá thể. Vì vậy, nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào. + Ở một số loài, nhiễm sắc thể bao gồm hai loại: nhiễm sắc thể giới tính (quy định giới tính) và nhiễm sắc thể thường.
Câu hỏi 2
Ảnh
Câu hỏi 2: Dấu hiệu nào cho thấy nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào?
Trả lời: - Dấu hiệu: NST chứa DNA là vật chất di truyền cấp độ phân tử.
Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể
Ảnh
Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể:
+ Mỗi nhiễm sắc thể mang một phân tử DNA. Phần lớn trình tự DNA của nhiễm sắc thể là những trình tự không được dịch mã. Một phần nhỏ của phân tử DNA là cá gene mã hóa protein (vùng dịch mã). Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gene chiếm một vị trí (locus) trên nhiễm sắc thể. Hai gene cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng được gọi là cặp allele. Hai allele có thể có trình tự nucleotide giống nhau (đồng hợp) hoặc không giống nhau (dị hợp).
Câu hỏi 3
Ảnh
Câu hỏi 3: Quan sát hình 5.2 và cho biết các gene sắp xếp như thế nào trên nhiễm sắc thể?
Trả lời: - Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể.
Ảnh
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Hình 5.3
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Cơ sở của sự di truyền, hình thành biến dị tổ hợp qua giảm phân và thụ tinh là gì?
Trả lời: Sự vận động của nhiễm sắc thể trong di truyền tế bào là cơ sở của cơ chế di truyền nhiễm sắc thể.
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể
Ảnh
Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể:
+ Sự vận động của nhiễm sắc thể trong di truyền tế bào là cơ sở của cơ chế di truyền nhiễm sắc thể. Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nên sự vận động của nhiễm sắc thể trong phân bào là cơ sở cho sự vận động của gene, tạo nên hiện tượng di truyền và biến dị. + Các nhân tố bên ngoài hoặc bên trong gây rối loạn sự phân li và tổ hợp của các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào dẫn tới hình thành đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Hình 5.4
Ảnh
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền
Ảnh
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền:
- Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu di truyền. Thông qua việc tìm hiểu các quá trình này, nhà nghiên cứu hiểu được cơ chế truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể, cơ chế tạo thành các biến dị di truyền. Do nằm trên nhiễm sắc thể nên sự vận động của các gene bị chi phối bởi sự vận động của nhiễm sắc thể. Sự di truyền các tính trạng qua các thế hệ, sự xuất hiện các tính trạng mới ở thế hệ con có thể được giải thích do sự nhân đôi, phân li, tổ hợp và tái tổ hợp của các nhiễm sắc thể mang gene trong các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Đơn vị mang thông tin di truyền trong DNA được gọi là?
A. Nucleotide.
B. Bộ ba mã hóa.
C. triplet.
D. Gen
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Sự không phân ly của một cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ?
A. Dẫn tới trong cơ thể có dòng tế bào bình thường và dòng mang đột biến.
B. Dẫn tới tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
C. Chỉ có cơ quan sinh dục mang đột biến.
D. Chỉ các tế bào sinh dưỡng mang đột biến
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Giả sử một gen được cấu tạo từ 3 loại nucleotino: A, T, G thì trên mạch gốc của gen này có thể có tối đa bao nhiêu loại mã bộ ba?
A. 6 loại mã bộ ba
B. 3 loại mã bộ ba
C. 27 loại mã bộ ba
D. 9 loại mã bộ ba
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Trong thực tiễn nghiên cứu tạo giống lúa, nhà nghiên cứu thường cho lai hai giống với mục đích thu được nhiều tổ hợp gene khác nhau, sau đó các tổ hợp này được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tiếp theo. Dựa vào cơ chế vận động của nhiễm sắc thể trong giảm phân và thụ tinh, hãy giải thích tại sao nhà nghiên cứu có thể thu được nhiều tổ hợp kiểu gene khác nhau khi cho lai giữa hai giống lúa.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất