Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 44. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:18' 04-02-2025
Dung lượng: 1.7 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:18' 04-02-2025
Dung lượng: 1.7 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 44. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 44. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
Mở đầu
Câu hỏi
Trái Đất là hành tinh có sự sống. Vậy sự sống bắt nguồn từ đâu?
Nguồn gốc sự sống bắt đầu từ các chất hóa học đơn giản trải qua các giai đoạn từ tiến hóa hóa học đến tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
1.Sự phát triển của thế giới sinh vật trên trái đất
1.1.Lý thuyết
Sự phát triển của sinh vật trên Trái Đất là một quá trình tiến hóa lâu dài, kéo dài hàng tỷ năm, được phân chia thành các giai đoạn lớn dựa trên sự xuất hiện và phát triển của các nhóm sinh vật chính.
1.2.Câu hỏi 1
Quan sát hình 44.1, trình bày khái quát quá trình phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất.
Ảnh
Quá trình phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất trải qua 3 giai đoạn: Tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
Ảnh
- Tiến hóa hóa học: Những chất vô cơ có trong khí quyển sơ khai như NH3, CH4, H2O, H2, CO2, xảy ra phản ứng hóa học nhờ năng lượng từ tia sét, tia cực tím hình thành nên các hợp chất hữu cơ đơn giản. Các phân tử hữu cơ đơn giản kết hợp lại tạo thành các phân tử lớn như peptide, carbohydrate, lipid, nucleic acid,… - Tiến hóa tiền sinh học: Các đại phân tử trong môi trường nước được bao bọc ngẫu nhiên bởi lớp màng lipid hình thành các giọt nhỏ. Những giọt nhỏ có khả năng trao đổi chất với môi trường hình thành nên tế bào nguyên thủy. - Tiến hóa sinh học: Từ những tế bào đầu tiên của sự sống hình thành nên các sinh vật nhân sơ. Dưới tác động của các nhân tố tiến hóa, các sinh vật nhân thực đơn bào xuất hiện và sau đó là các sinh vật nhân thực đa bào (nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật) xuất hiện tạo nên sinh giới đa dạng và phong phú như ngày nay.
1.3.Tìm hiểu thêm
Năm 1953, Stanley Miller và Harold Urey đã thực hiện thí nghiệm chứng minh sự hình thành hợp chất hữu cơ từ các chất đơn giản. Hãy tìm hiểu cách tiến hành và kết quả thí nghiệm.
- Cách tiến hành thí nghiệm của Stanley Miller và Harold Urey: Các ông đã tạo ra môi trường có thành phần hóa học giống khí quyển của Trái Đất nguyên thủy trong một bình thủy tinh 5 lít. Hỗn hợp khí CH4, NH3, H2 và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một tuần.
1.4.Câu hỏi 2
Quan sát hình 44.2, hãy trình bày sự hình thành tế bào nhân thực từ tế bào nhân sơ.
Ảnh
Ảnh
Sự hình thành tế bào nhân thực từ tế bào nhân sơ: - Màng sinh chất gấp nếp hình thành hệ thống màng trong tế bào. - Màng nhân hình thành bao bọc vùng nhân tạo thành nhân hoàn chỉnh. - Cộng sinh của vi khuẩn hiếu khí dị dưỡng tạo thành bào quan ti thể. - Cộng sinh của vi khuẩn quang hợp tạo thành bào quan lục lạp ở tế bào nhân thực tự dưỡng.
1.5.Câu hỏi 3
Quan sát hình 43.3, trình bày sự xuất hiện và sự đa dạng hóa của sinh vật đa bào.
Ảnh
Ảnh
- Sự xuất hiện sinh vật đa bào: Các sinh vật đa bào có thể được hình thành thông qua quá trình phân bào hoặc tập hợp gồm nhiều dạng nhân thực đơn bào. Sinh vật nhân thực đa bào xuất hiện cách đây khoảng 1,3 tỉ năm trước, sau đó là sự phát triển bùng nổ của nhiều dạng sinh vật như nấm, thực vật, động vật. - Sự đa dạng hóa của sinh vật đa bào: Các sinh vật đa bào rất đa dạng về cấu trúc cơ thể (một số nhóm sinh vật tiến hóa theo hướng tăng dần mức độ tổ chức cơ thể, một số nhóm khác biến đổi theo hướng duy trì cấu trúc cơ thể đơn giản), phương thức dinh dưỡng (tự dưỡng, dị dưỡng), môi trường sống (nước, cạn, đất, sinh vật),… tạo thành nhiều giới sinh vật nhân thực là Nguyên sinh vật, Thực vật, Nấm, Động vật.
1.6.Luyện tập
Các nhà khoa học thấy rằng quanh các miệng núi lửa dưới đáy đại dương vẫn có quá trình hình thành các chất hữu cơ từ vô cơ. Theo em liệu có quá trình tiến hóa của các hợp chất này hình thành nên tế bào sơ khai không? Vì sao?
Hiện nay không có quá trình tiến hóa của các hợp chất hữu cơ này hình thành nên tế bào sơ khai vì Trái Đất ngày nay có lượng khí oxygen lớn nên nếu chất hữu cơ có được tạo ra bằng con đường hóa học thì cũng bị oxi hóa hoặc bị các vi sinh vật phân hủy.
1.7.Ý nghĩa
Ý nghĩa của quá trình phát triển sinh vật - Tạo ra sự đa dạng sinh học phong phú, từ sinh vật nguyên thủy đến các hệ sinh thái phức tạp ngày nay. - Đặt nền móng cho sự hình thành các ngành khoa học nghiên cứu về sự sống, sinh thái học và bảo tồn thiên nhiên. - Giúp loài người hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống chung.
2.Sự hình thành loài người
2.1.Sự hình thành loài người
Sự hình thành loài người là một quá trình tiến hóa lâu dài kéo dài hàng triệu năm. Nó được xem là kết quả của sự tiến hóa từ các loài linh trưởng cổ đại, chịu sự tác động của nhiều yếu tố như chọn lọc tự nhiên, biến đổi môi trường, và khả năng thích nghi.
2.2.Nguồn gốc
Nguồn gốc: Loài người (Homo sapiens) thuộc họ linh trưởng (Primates), chia sẻ tổ tiên chung với vượn người lớn như tinh tinh, khỉ đột và đười ươi. Tổ tiên chung: Xuất hiện khoảng 7 triệu năm trước, tổ tiên loài người tách ra từ nhánh của tổ tiên chung với tinh tinh. Những loài tổ tiên quan trọng: Sahelanthropus tchadensis (7 triệu năm trước): Một trong những loài linh trưởng đầu tiên có khả năng đứng thẳng. Australopithecus afarensis (3,9-2,9 triệu năm trước): Loài điển hình là "Lucy", có khả năng đi bằng hai chân. Homo habilis (2,4-1,4 triệu năm trước): Được gọi là "người khéo léo", bắt đầu biết sử dụng công cụ bằng đá. Homo erectus (1,9 triệu - 110.000 năm trước): Biết sử dụng lửa, săn bắn, và phát triển kỹ năng sống tập thể.
2.3.Câu hỏi 4
Dựa vào hình 43.4, trình bày khái quát sự hình thành loài người.
Ảnh
Ảnh
Sự hình thành loài người: Từ tổ tiên chung, vượn người cổ đại và tinh tinh tách thành các nhánh tiến hóa khác nhau. Sau đó, từ nhánh vượn người cổ đại phân nhánh thành nhiều loài theo thứ tự xuất hiện là người vượn (Australopithecus) → người khéo léo (Homo habilis) → Người đứng thẳng (Homo erectus) → Người Nearderthal (Homo neanderthalensis) và người hiện đại (Homo sapiens). Hiện nay, chỉ loài người hiện đại (Homo sapiens) là còn tồn tại và phát triển phân bố rộng khắp các châu lục của Trái Đất.
2.4.Tìm hiểu thêm
Tìm hiểu một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ gần gũi của người với tinh tinh.
Một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ gần gũi của người với tinh tinh: - Mức độ giống nhau về DNA của người với tinh tinh là 97,6%. - Tinh tinh có 24 cặp nhiễm sắc thể, còn con người chỉ có 23. Người ta cho rằng, điều này là do trong tổ tiên của con người, 2 cặp nhiễm sắc thể hợp nhất thành 1 cặp. - Chuỗi β – hemoglobin của người và tinh tinh có số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid giống nhau. - Tinh tinh và con người đều có khả năng biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt. - Tinh tinh và con người đều có thể đi trên hai chân. - Tinh tinh và con người đều ăn tạp (ăn thực vật và thịt).
2.5.Ý nghĩa
Ý nghĩa của sự hình thành loài người - Chủ thể của trí tuệ và văn minh: Loài người hiện đại là loài duy nhất có khả năng xây dựng các nền văn minh, phát triển khoa học và nghệ thuật. - Tác động đến hành tinh: Con người đã thay đổi mạnh mẽ môi trường tự nhiên, cả tích cực (bảo tồn, phát triển) lẫn tiêu cực (ô nhiễm, khai thác quá mức). - Hiểu biết về nguồn gốc: Nghiên cứu tiến hóa giúp loài người hiểu rõ hơn về vị trí của mình trong tự nhiên và trách nhiệm bảo vệ hành tinh chung.
3.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài nhé!
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 44. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
Mở đầu
Câu hỏi
Trái Đất là hành tinh có sự sống. Vậy sự sống bắt nguồn từ đâu?
Nguồn gốc sự sống bắt đầu từ các chất hóa học đơn giản trải qua các giai đoạn từ tiến hóa hóa học đến tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
1.Sự phát triển của thế giới sinh vật trên trái đất
1.1.Lý thuyết
Sự phát triển của sinh vật trên Trái Đất là một quá trình tiến hóa lâu dài, kéo dài hàng tỷ năm, được phân chia thành các giai đoạn lớn dựa trên sự xuất hiện và phát triển của các nhóm sinh vật chính.
1.2.Câu hỏi 1
Quan sát hình 44.1, trình bày khái quát quá trình phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất.
Ảnh
Quá trình phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất trải qua 3 giai đoạn: Tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
Ảnh
- Tiến hóa hóa học: Những chất vô cơ có trong khí quyển sơ khai như NH3, CH4, H2O, H2, CO2, xảy ra phản ứng hóa học nhờ năng lượng từ tia sét, tia cực tím hình thành nên các hợp chất hữu cơ đơn giản. Các phân tử hữu cơ đơn giản kết hợp lại tạo thành các phân tử lớn như peptide, carbohydrate, lipid, nucleic acid,… - Tiến hóa tiền sinh học: Các đại phân tử trong môi trường nước được bao bọc ngẫu nhiên bởi lớp màng lipid hình thành các giọt nhỏ. Những giọt nhỏ có khả năng trao đổi chất với môi trường hình thành nên tế bào nguyên thủy. - Tiến hóa sinh học: Từ những tế bào đầu tiên của sự sống hình thành nên các sinh vật nhân sơ. Dưới tác động của các nhân tố tiến hóa, các sinh vật nhân thực đơn bào xuất hiện và sau đó là các sinh vật nhân thực đa bào (nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật) xuất hiện tạo nên sinh giới đa dạng và phong phú như ngày nay.
1.3.Tìm hiểu thêm
Năm 1953, Stanley Miller và Harold Urey đã thực hiện thí nghiệm chứng minh sự hình thành hợp chất hữu cơ từ các chất đơn giản. Hãy tìm hiểu cách tiến hành và kết quả thí nghiệm.
- Cách tiến hành thí nghiệm của Stanley Miller và Harold Urey: Các ông đã tạo ra môi trường có thành phần hóa học giống khí quyển của Trái Đất nguyên thủy trong một bình thủy tinh 5 lít. Hỗn hợp khí CH4, NH3, H2 và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một tuần.
1.4.Câu hỏi 2
Quan sát hình 44.2, hãy trình bày sự hình thành tế bào nhân thực từ tế bào nhân sơ.
Ảnh
Ảnh
Sự hình thành tế bào nhân thực từ tế bào nhân sơ: - Màng sinh chất gấp nếp hình thành hệ thống màng trong tế bào. - Màng nhân hình thành bao bọc vùng nhân tạo thành nhân hoàn chỉnh. - Cộng sinh của vi khuẩn hiếu khí dị dưỡng tạo thành bào quan ti thể. - Cộng sinh của vi khuẩn quang hợp tạo thành bào quan lục lạp ở tế bào nhân thực tự dưỡng.
1.5.Câu hỏi 3
Quan sát hình 43.3, trình bày sự xuất hiện và sự đa dạng hóa của sinh vật đa bào.
Ảnh
Ảnh
- Sự xuất hiện sinh vật đa bào: Các sinh vật đa bào có thể được hình thành thông qua quá trình phân bào hoặc tập hợp gồm nhiều dạng nhân thực đơn bào. Sinh vật nhân thực đa bào xuất hiện cách đây khoảng 1,3 tỉ năm trước, sau đó là sự phát triển bùng nổ của nhiều dạng sinh vật như nấm, thực vật, động vật. - Sự đa dạng hóa của sinh vật đa bào: Các sinh vật đa bào rất đa dạng về cấu trúc cơ thể (một số nhóm sinh vật tiến hóa theo hướng tăng dần mức độ tổ chức cơ thể, một số nhóm khác biến đổi theo hướng duy trì cấu trúc cơ thể đơn giản), phương thức dinh dưỡng (tự dưỡng, dị dưỡng), môi trường sống (nước, cạn, đất, sinh vật),… tạo thành nhiều giới sinh vật nhân thực là Nguyên sinh vật, Thực vật, Nấm, Động vật.
1.6.Luyện tập
Các nhà khoa học thấy rằng quanh các miệng núi lửa dưới đáy đại dương vẫn có quá trình hình thành các chất hữu cơ từ vô cơ. Theo em liệu có quá trình tiến hóa của các hợp chất này hình thành nên tế bào sơ khai không? Vì sao?
Hiện nay không có quá trình tiến hóa của các hợp chất hữu cơ này hình thành nên tế bào sơ khai vì Trái Đất ngày nay có lượng khí oxygen lớn nên nếu chất hữu cơ có được tạo ra bằng con đường hóa học thì cũng bị oxi hóa hoặc bị các vi sinh vật phân hủy.
1.7.Ý nghĩa
Ý nghĩa của quá trình phát triển sinh vật - Tạo ra sự đa dạng sinh học phong phú, từ sinh vật nguyên thủy đến các hệ sinh thái phức tạp ngày nay. - Đặt nền móng cho sự hình thành các ngành khoa học nghiên cứu về sự sống, sinh thái học và bảo tồn thiên nhiên. - Giúp loài người hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống chung.
2.Sự hình thành loài người
2.1.Sự hình thành loài người
Sự hình thành loài người là một quá trình tiến hóa lâu dài kéo dài hàng triệu năm. Nó được xem là kết quả của sự tiến hóa từ các loài linh trưởng cổ đại, chịu sự tác động của nhiều yếu tố như chọn lọc tự nhiên, biến đổi môi trường, và khả năng thích nghi.
2.2.Nguồn gốc
Nguồn gốc: Loài người (Homo sapiens) thuộc họ linh trưởng (Primates), chia sẻ tổ tiên chung với vượn người lớn như tinh tinh, khỉ đột và đười ươi. Tổ tiên chung: Xuất hiện khoảng 7 triệu năm trước, tổ tiên loài người tách ra từ nhánh của tổ tiên chung với tinh tinh. Những loài tổ tiên quan trọng: Sahelanthropus tchadensis (7 triệu năm trước): Một trong những loài linh trưởng đầu tiên có khả năng đứng thẳng. Australopithecus afarensis (3,9-2,9 triệu năm trước): Loài điển hình là "Lucy", có khả năng đi bằng hai chân. Homo habilis (2,4-1,4 triệu năm trước): Được gọi là "người khéo léo", bắt đầu biết sử dụng công cụ bằng đá. Homo erectus (1,9 triệu - 110.000 năm trước): Biết sử dụng lửa, săn bắn, và phát triển kỹ năng sống tập thể.
2.3.Câu hỏi 4
Dựa vào hình 43.4, trình bày khái quát sự hình thành loài người.
Ảnh
Ảnh
Sự hình thành loài người: Từ tổ tiên chung, vượn người cổ đại và tinh tinh tách thành các nhánh tiến hóa khác nhau. Sau đó, từ nhánh vượn người cổ đại phân nhánh thành nhiều loài theo thứ tự xuất hiện là người vượn (Australopithecus) → người khéo léo (Homo habilis) → Người đứng thẳng (Homo erectus) → Người Nearderthal (Homo neanderthalensis) và người hiện đại (Homo sapiens). Hiện nay, chỉ loài người hiện đại (Homo sapiens) là còn tồn tại và phát triển phân bố rộng khắp các châu lục của Trái Đất.
2.4.Tìm hiểu thêm
Tìm hiểu một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ gần gũi của người với tinh tinh.
Một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ gần gũi của người với tinh tinh: - Mức độ giống nhau về DNA của người với tinh tinh là 97,6%. - Tinh tinh có 24 cặp nhiễm sắc thể, còn con người chỉ có 23. Người ta cho rằng, điều này là do trong tổ tiên của con người, 2 cặp nhiễm sắc thể hợp nhất thành 1 cặp. - Chuỗi β – hemoglobin của người và tinh tinh có số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid giống nhau. - Tinh tinh và con người đều có khả năng biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt. - Tinh tinh và con người đều có thể đi trên hai chân. - Tinh tinh và con người đều ăn tạp (ăn thực vật và thịt).
2.5.Ý nghĩa
Ý nghĩa của sự hình thành loài người - Chủ thể của trí tuệ và văn minh: Loài người hiện đại là loài duy nhất có khả năng xây dựng các nền văn minh, phát triển khoa học và nghệ thuật. - Tác động đến hành tinh: Con người đã thay đổi mạnh mẽ môi trường tự nhiên, cả tích cực (bảo tồn, phát triển) lẫn tiêu cực (ô nhiễm, khai thác quá mức). - Hiểu biết về nguồn gốc: Nghiên cứu tiến hóa giúp loài người hiểu rõ hơn về vị trí của mình trong tự nhiên và trách nhiệm bảo vệ hành tinh chung.
3.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài nhé!
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất